[Tài liệu toán 12 file word] 20 Câu Hỏi Trả Lời Ngắn Tiệm Cận Của Đồ Thị Hàm Số Giải Chi Tiết


# Giới Thiệu Bài Học: Tiệm Cận Của Đồ Thị Hàm Số - 20 Câu Hỏi Trả Lời Ngắn Gọn

Chào mừng các bạn đến với bài học "Tiệm Cận Của Đồ Thị Hàm Số - 20 Câu Hỏi Trả Lời Ngắn Gọn". Bài học này được thiết kế để cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan và chi tiết về khái niệm tiệm cận, một phần quan trọng trong giải tích và ứng dụng của nó trong việc vẽ đồ thị hàm số.

1. Tổng Quan Về Bài Học

Chủ đề: Tiệm cận của đồ thị hàm số. Mục tiêu chính: Hiểu rõ định nghĩa và các loại tiệm cận (tiệm cận đứng, tiệm cận ngang, tiệm cận xiên). Nắm vững các phương pháp tìm tiệm cận của các hàm số khác nhau. Biết cách sử dụng tiệm cận để phác họa đồ thị hàm số một cách chính xác và nhanh chóng. Giải quyết các bài toán liên quan đến tiệm cận trong các kỳ thi.

Bài học này tập trung vào việc cung cấp các câu trả lời ngắn gọn, dễ hiểu cho 20 câu hỏi thường gặp về tiệm cận. Điều này giúp bạn nhanh chóng nắm bắt kiến thức cốt lõi và áp dụng vào giải bài tập.

2. Kiến Thức và Kỹ Năng

Sau khi hoàn thành bài học này, bạn sẽ:

Kiến thức: Định nghĩa tiệm cận: Hiểu rõ định nghĩa tiệm cận đứng, tiệm cận ngang và tiệm cận xiên. Điều kiện tồn tại tiệm cận: Nắm vững các điều kiện để một hàm số có tiệm cận đứng, ngang hoặc xiên. Các dạng hàm số thường gặp: Nhận biết và phân tích tiệm cận của các hàm số đa thức, phân thức hữu tỷ, hàm lượng giác và hàm số chứa căn. Liên hệ giữa tiệm cận và giới hạn: Hiểu rõ mối liên hệ giữa tiệm cận và giới hạn của hàm số tại vô cực và tại các điểm không xác định. Kỹ năng: Tìm tiệm cận: Thành thạo các phương pháp tìm tiệm cận đứng, ngang và xiên của các hàm số khác nhau. Phân tích đồ thị: Sử dụng tiệm cận để phân tích và dự đoán hình dạng của đồ thị hàm số. Giải bài tập: Giải quyết các bài toán liên quan đến tiệm cận trong các đề thi. Ứng dụng: Áp dụng kiến thức về tiệm cận vào các bài toán thực tế.

3. Phương Pháp Tiếp Cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp tiếp cận "Câu hỏi - Trả lời" ngắn gọn và trực quan. Mỗi câu hỏi sẽ tập trung vào một khía cạnh cụ thể của tiệm cận, và câu trả lời sẽ cung cấp giải thích chi tiết, ví dụ minh họa và các lưu ý quan trọng.

Cấu trúc bài học:

1. Câu hỏi: Đặt ra một câu hỏi cụ thể về tiệm cận (ví dụ: "Định nghĩa tiệm cận đứng là gì?").
2. Trả lời: Cung cấp câu trả lời ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu.
3. Ví dụ: Minh họa câu trả lời bằng các ví dụ cụ thể.
4. Lưu ý: Nêu bật các điểm quan trọng cần ghi nhớ.
5. Bài tập áp dụng: Cung cấp các bài tập để bạn luyện tập và củng cố kiến thức.

Phương pháp này giúp bạn tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống, từ đó nắm vững các khái niệm và kỹ năng cần thiết để giải quyết các bài toán về tiệm cận.

4. Ứng Dụng Thực Tế

Kiến thức về tiệm cận không chỉ quan trọng trong toán học mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:

Vật lý: Tiệm cận được sử dụng để mô tả các hiện tượng vật lý như sự suy giảm của năng lượng, tốc độ của một phản ứng hóa học khi tiến gần đến trạng thái cân bằng. Kinh tế: Tiệm cận được sử dụng để mô hình hóa các xu hướng kinh tế, ví dụ như sự tăng trưởng của một thị trường đến một giới hạn nhất định. Kỹ thuật: Tiệm cận được sử dụng trong thiết kế mạch điện, phân tích tín hiệu và điều khiển hệ thống. Đồ họa máy tính: Tiệm cận giúp tạo ra các đường cong và bề mặt mịn màng trong đồ họa máy tính.

5. Kết Nối Với Chương Trình Học

Bài học này liên kết chặt chẽ với các nội dung sau trong chương trình học toán:

Giải tích: Giới hạn, đạo hàm, khảo sát và vẽ đồ thị hàm số. Đại số: Hàm số, phương trình, bất phương trình. Hình học: Đồ thị hàm số, đường thẳng, đường cong.

Việc nắm vững kiến thức về tiệm cận sẽ giúp bạn học tốt hơn các nội dung khác trong chương trình học, đặc biệt là phần khảo sát và vẽ đồ thị hàm số.

6. Hướng Dẫn Học Tập

Để học tập hiệu quả bài học này, bạn nên:

Đọc kỹ từng câu hỏi và câu trả lời: Đảm bảo bạn hiểu rõ ý nghĩa của từng câu.
Xem xét kỹ các ví dụ: Các ví dụ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cách áp dụng kiến thức vào thực tế.
Làm các bài tập áp dụng: Luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn củng cố kiến thức và kỹ năng.
Ghi chú: Ghi lại những điểm quan trọng, những điều bạn chưa hiểu rõ hoặc những câu hỏi bạn muốn hỏi giáo viên.
Trao đổi với bạn bè và giáo viên: Thảo luận với bạn bè và hỏi giáo viên khi bạn gặp khó khăn.
Sử dụng các nguồn tài liệu tham khảo: Tìm đọc thêm các tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức.

Chúc các bạn học tập tốt và đạt được kết quả cao!

Điểm tin:

Tên sách: 20 Câu Hỏi Trả Lời Ngắn Tiệm Cận Của Đồ Thị Hàm Số Giải Chi Tiết
Môn học: Toán học
Danh mục: Tài liệu học tập

Download file 20 Câu Hỏi Trả Lời Ngắn Tiệm Cận Của Đồ Thị Hàm Số Giải Chi Tiết tại đây!!! Keywords:

1. Tiệm cận
2. Tiệm cận đứng
3. Tiệm cận ngang
4. Tiệm cận xiên
5. Đồ thị hàm số
6. Hàm số
7. Giới hạn
8. Vô cực
9. Định nghĩa tiệm cận
10. Tìm tiệm cận
11. Khảo sát hàm số
12. Vẽ đồ thị hàm số
13. Bài tập tiệm cận
14. Ứng dụng tiệm cận
15. Hàm phân thức hữu tỷ
16. Hàm đa thức
17. Hàm lượng giác
18. Hàm số chứa căn
19. Điều kiện tồn tại tiệm cận
20. Đường tiệm cận
21. Phân tích đồ thị
22. Toán học
23. Giải tích
24. Đại số
25. Hình học
26. Bài giảng
27. Tài liệu học tập
28. Ôn thi
29. Luyện thi
30. Phương pháp giải toán
31. Ví dụ minh họa
32. Câu hỏi trắc nghiệm
33. Bài tập tự luận
34. Hàm số liên tục
35. Gián đoạn
36. Tiệm cận ngang y=0
37. Tiệm cận đứng x=a
38. Tiệm cận xiên y=ax+b
39. Giới hạn một bên
40. Giới hạn vô cực

20 câu hỏi trả lời ngắn tiệm cận của đồ thị hàm số giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 4 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

Câu 1: Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y = \frac{{10x}}{{2x – 1}}$ là:

Lời giải

Trả lời: $5$

Ta có : $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \frac{{10}}{2} = 5$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \frac{{10}}{2} = 5$ nên $y = 5$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

Câu 2: Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{5 + x}}{{x – 3}}$ là

Lời giải

Trả lời: $3$

Tập xác định $D = \mathbb{R}\backslash \{ 3\} $.

Ta có $\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ – }} y = – \infty $; $\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ + }} y = + \infty $ suy ra đồ thị có tiệm cận đứng là $x = 3$

Câu 3: Tiệm cận xiên của đồ thị hàm số $y = \frac{{{x^2} – 4x + 5}}{{x – 4}}$ là.

Lời giải

Trả lời: $y = x$

$y = \frac{{{x^2} – 4x + 5}}{{x – 4}} = x + \frac{5}{{x – 4}}$

$ \Rightarrow $TCX: $y = x$

Câu 4: Với giá trị nào của tham số $m$ thì đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y = \frac{{mx + 3}}{{2x – 2025}}$ đi qua điểm $M(1;3)$?

Lời giải

Trả lời: $6$

Ta có $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{m + \frac{3}{x}}}{{2 – \frac{{2025}}{x}}} = \frac{m}{2}\, \Rightarrow $Tiệm cận ngang $y = \frac{m}{2}$

Vì tiệm cận ngang đi qua điểm $M(1;3)$nên $3 = \frac{m}{2} \Leftrightarrow m = 6$

Câu 5: Cho hàm số $y = f(x)$ có bảng biến thiên như sau:

Tìm tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho:

Lời giải

Trả lời: $3$

* Tìm tiệm cận đứng

Hàm số không xác định tại ${x_0} = 3$.

Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ + }} y = 4$; $\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ – }} y = – \infty $

$ \Rightarrow $ Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = 3$

* Tìm tiệm cận ngang

Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 5$; $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = 2$

$ \Rightarrow $Đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là đường thẳng $y = 20$ và $y = 2$

Vậy hàm số có 3 tiệm cận

Câu 6: Cho hàm số $f\left( x \right)$ có bảng biến thiền như sau

Tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là.

Lời giải

Trả lời: $1$

* Tìm tiệm cận đứng

Hàm số không xác định tại ${x_0} = 4$.

Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ + }} y = 1$; $\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ – }} y = – 3$

$ \Rightarrow $$x = 4$ không phải là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

* Tìm tiệm cận ngang

Ta có:

$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 2025$; $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $

$ \Rightarrow $ Đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là đường thẳng $y = 2025$.

Vậy hàm số có $1$ tiệm cận.

Câu 7: Cho hàm số $y = f\left( x \right)$có bảng biến thiên như sau

Tính tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho.

Lời giải

Ta có: $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 0 \Rightarrow y = 0$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số

$\mathop {\lim }\limits_{x \to – {1^ + }} y = + \infty \Rightarrow x = – 1$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = + \infty \Rightarrow x = 1$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số

Đồ thị hàm số có 3 đường tiệm cận.

Câu 8: Số tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{\sqrt {x + 16} – 4}}{{{x^2} + x}}$ là

Lời giải

Trả lời: 1

Tập xác định của hàm số: $D = \left[ { – 16; + \infty } \right)\backslash \left\{ {0; – 1} \right\}$

Ta có:

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {1^ – }} y = – \infty $; $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {1^ + }} y = + \infty $

$ \Rightarrow $ Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = – 1$

* $\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} \frac{{\sqrt {x + 16} – 4}}{{{x^2} + x}}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} \frac{{\left( {\sqrt {x + 16} – 4} \right)\left( {\sqrt {x + 16} + 4} \right)}}{{\left( {{x^2} + x} \right)\left( {\sqrt {x + 16} + 4} \right)}}$$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} \frac{x}{{\left( {{x^2} + x} \right)\left( {\sqrt {x + 16} + 4} \right)}}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} \frac{1}{{\left( {x + 1} \right)\left( {\sqrt {x + 16} + 4} \right)}} = \frac{1}{{\left( {0 + 1} \right)\left( {\sqrt {0 + 16} + 4} \right)}} = \frac{1}{8}$;

Tương tự $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {1^ + }} y = \frac{1}{8}$

$ \Rightarrow x = 0$ không là đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

Vậy đồ thị hàm số có 1 tiệm cận đứng.

Câu 9: Đồ thị hàm số $f\left( x \right) = \frac{{2 – x}}{{\sqrt {{x^2} – 4} }}$ có tất cả bao nhiêu tiệm cận đứng và tiệm cận ngang?

Lời giải

Trả lời: 1 TCĐ, 2 TCN

Tập xác định của hàm số $D = \left( { – \infty ; – 2} \right) \cup \left( {2; + \infty } \right)$.

* Tìm tiệm cận đứng

+ $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} \frac{{2 – x}}{{\sqrt {{x^2} – 4} }} = + \infty $

$ \Rightarrow $ Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là $x = – 2$

+ $\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \frac{{2 – x}}{{\sqrt {{x^2} – 4} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \frac{{ – {{\left( {\sqrt {x – 2} } \right)}^2}}}{{\sqrt {x – 2} .\sqrt {x + 2} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \frac{{ – \sqrt {x – 2} }}{{\sqrt {x + 2} }} = 0$

$ \Rightarrow x = 2$ không là đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

* Tìm tiệm cận ngang

Ta có:

+ $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2 – x}}{{\sqrt {{x^2} – 4} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{x\left( {\frac{2}{x} – 1} \right)}}{{\left| x \right|\sqrt {1 – \frac{4}{{{x^2}}}} }}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{x\left( {\frac{2}{x} – 1} \right)}}{{x\sqrt {1 – \frac{4}{{{x^2}}}} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\left( {\frac{2}{x} – 1} \right)}}{{\sqrt {1 – \frac{4}{{{x^2}}}} }} = – 1$;

$ \Rightarrow $ Đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là đường thẳng $y = – 1$.

+ $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{2 – x}}{{\sqrt {{x^2} – 4} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{x\left( {\frac{2}{x} – 1} \right)}}{{\left| x \right|\sqrt {1 – \frac{4}{{{x^2}}}} }}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{x\left( {\frac{2}{x} – 1} \right)}}{{ – x\sqrt {1 – \frac{4}{{{x^2}}}} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{\left( {\frac{2}{x} – 1} \right)}}{{ – \sqrt {1 – \frac{4}{{{x^2}}}} }} = 1$;

$ \Rightarrow $ Đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là đường thẳng $y = 1$.

Vậy hàm số  2 TCN và 1 TCĐ

Câu 10: Đồ thị hàm số $y = \frac{{1 – \sqrt {4 – {x^2}} }}{{{x^2} – 2x – 3}}$ có số đường tiệm cận đứng là $m$ và số đường tiệm cận ngang là $n$. Tính giá trị của $m + n$.

Lời giải

Trả lời: 1

$D = \left[ { – 2;2} \right] \setminus \left\{ { – 1} \right\}$

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ + }} \frac{{1 – \sqrt {4 – {x^2}} }}{{{x^2} – 2x – 3}} = + \infty $;

$\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} \frac{{1 – \sqrt {4 – {x^2}} }}{{{x^2} – 2x – 3}} = – \infty $

$ \Rightarrow x = – 1$ là tiệm cận đứng.

Đồ thị hàm số không có đường tiệm cận ngang.

Vậy $m + n = 1$.

Câu 11: Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số $m$ để đồ thị hàm số $y = mx + \sqrt {{x^2} + x + 1} $ có tiệm cận ngang?

Lời giải

Trả lời: $2$

Nếu $m > 0$ thì đồ thị hàm số tiệm cận ngang khi $x \to – \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left( {mx + \sqrt {{x^2} + x + 1} } \right)$ hữu hạn.

Xét: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left( {mx + \sqrt {{x^2} + x + 1} } \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left( {\frac{{\left( {{m^2} – 1} \right){x^2} – x – 1}}{{mx – \sqrt {{x^2} + x + 1} }}} \right)$

Giới hạn có kết quả hữu hạn khi: ${m^2} – 1 = 0 \Leftrightarrow m = 1{\text{ }}\left( {m > 0} \right)$

Nếu $m < 0$ thì đồ thị hàm số tiệm cận ngang khi $x \to + \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {mx + \sqrt {{x^2} + x + 1} } \right)$ hữu hạn.

Xét: $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {mx + \sqrt {{x^2} + x + 1} } \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {\frac{{\left( {{m^2} – 1} \right){x^2} – x – 1}}{{mx – \sqrt {{x^2} + x + 1} }}} \right)$

Giới hạn có kết quả hữu hạn khi: ${m^2} – 1 = 0 \Leftrightarrow m = – 1{\text{ }}\left( {m < 0} \right)$

Vậy có $2$ giá trị nguyên của tham số $m$ để đồ thị hàm số có tiệm cận ngang.

Câu 12: Gọi $S$ là tập hợp các giá trị nguyên $m$ để đồ thị hàm số $y = \frac{{\sqrt {x + 2} }}{{\sqrt {{x^2} – 6x + 2m} }}$ có hai đường tiệm cận đứng. Số phần tử của $S$ là.

Lời giải

Trả lời: 12

Điều kiện xác định $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x + 2 \geqslant 0} \\
{{x^2} – 6x + 2m > 0}
\end{array}} \right.$.

Để đồ thị hàm số có hai đường tiệm cận đứng thì phương trình ${x^2} – 6x + 2m = 0$ có hai nghiệm phân biệt ${x_1},{x_2}$ lớn hơn $ – 2$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{\Delta ^\prime } = 9 – 2m > 0} \\
{{x_1} + {x_2} > – 2} \\
{{{( – 2)}^2} – 6 \cdot ( – 2) + 2m > 0}
\end{array}} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m < \frac{9}{2}} \\
{3 > – 2} \\
{4 + 12 + 2m > 0}
\end{array}} \right.$$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m < \frac{9}{2}} \\
{m > – 8}
\end{array}} \right.$

Do đó tập $S = \left\{ { – 7; – 6; – 5; \ldots ;4} \right\}$ có 12 giá trị.

Câu 13: Gọi $S$ là tập hợp tất cả các giá trị của tham số thực $m$ sao cho đồ thị hàm số $f\left( x \right) = \frac{x}{{\sqrt {{x^3} + mx + 1} – \sqrt[3]{{{x^4} + x + 1}} + {m^2}x}}$ nhận trục tung làm tiệm cận đứng. Tính tổng các phần tử của $S$.

Lời giải

Trả lời: $ – \frac{1}{2}$

Ta có: $\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} f(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{1}{{\frac{{\sqrt {{x^3} + mx + 1} – \sqrt[3]{{{x^4} + x + 1}} + {m^2}x}}{x}}}$.

Mà $\mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {{x^3} + mx + 1} – \sqrt[3]{{{x^4} + x + 1}} + {m^2}x}}{{{\text{ x }}}}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \left[ {\frac{{\sqrt {{x^3} + mx + 1} – 1}}{x} – \frac{{\sqrt[3]{{{x^4} + x + 1}} – 1}}{x} + \frac{{{m^2}x}}{x}} \right]$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \left[ {\frac{{{x^3} + mx}}{{x\left( {\sqrt {{x^3} + mx + 1} + 1} \right)}} – \frac{{{x^4} + x}}{{x\left( {\sqrt[3]{{{{\left( {{x^4} + x + 1} \right)}^2}}} + \sqrt[3]{{{x^4} + x + 1}} + 1} \right)}} + {m^2}} \right]$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \left[ {\frac{{{x^2} + m}}{{\left( {\sqrt {{x^3} + mx + 1} + 1} \right)}} – \frac{{{x^3} + 1}}{{\left( {\sqrt[3]{{{{\left( {{x^4} + x + 1} \right)}^2}}} + \sqrt[3]{{{x^4} + x + 1}} + 1} \right)}} + {m^2}} \right]$

$ = \frac{m}{2} – \frac{1}{2} + {m^2} = {m^2} + \frac{m}{2} – \frac{1}{2}$

Đồ thị hàm số $f(x)$ nhận trục tung làm tiệm cận đứng

$ \Leftrightarrow \mathop {\lim }\limits_{x \to 0} \left( {\frac{{\left( {{x^2} + m} \right)}}{{\left( {\sqrt {{x^3} + mx + 1} + 1} \right)}} – \frac{{\left( {{x^3} + 1} \right)}}{{\sqrt[3]{{{{\left( {{x^4} + x + 1} \right)}^2}}} + \sqrt[3]{{{x^4} + x + 1}} + 1}} + {m^2}} \right) = 0$

$ \Leftrightarrow {m^2} + \frac{m}{2} – \frac{1}{2} = 0$$ \Leftrightarrow 6{m^2} + 3m – 2 = 0$

$ \Rightarrow {m_1} + {m_2} = \frac{{ – b}}{a} = \frac{{ – 3}}{6} = – \frac{1}{2}.$

Câu 14: Cho hàm số $y = f\left( x \right)$ có bảng biến thiên như hình vẽ:

Số đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{{2025}}{{f\left( x \right)}}$ là

Lời giải

Trả lời: $3$

Từ bảng biến thiên ta thấy $f\left( x \right) = 0$ có 3 nghiệm ${x_1},{x_2},{x_3}$ phân biệt.

Do vậy $\mathop {\lim }\limits_{x \to {x_1}} y = \pm \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {x_2}} y = \pm \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {x_3}} y = \pm \infty $ nên đồ thị hàm số $y = \frac{{2025}}{{f\left( x \right)}}$ có 3 đường tiệm cận đứng.

Câu 15: Cho hàm số $y = f\left( x \right)$ liên tục trên $\mathbb{R}$ và có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây.

Tổng số đường tiệm cận của hàm số $y = \frac{1}{{f\left( x \right) + 1}}$ là:

Lời giải

Trả lời: 4

Số đường tiệm cận đứng của đồ thị là số nghiệm của phương trình $f\left( x \right) + 1 = 0 \Leftrightarrow f\left( x \right) = – 1$.

Từ bảng biến thiên ta thấy phương trình có hai nghiệm phân biệt nên đồ thị hàm số $y = \frac{1}{{f\left( x \right) + 1}}$ có hai đường tiệm cận đứng.

Ta có$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{1}{{f(x) + 1}} = \frac{1}{{3 + 1}} = \frac{1}{4}$; $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{1}{{f(x) + 1}} = \frac{1}{{1 + 1}} = \frac{1}{2}$ nên đồ thị hàm số có hai đường tiệm cận ngang là $y = \frac{1}{4}$ và $y = \frac{1}{2}$.

Vậy đồ thị hàm số $y = \frac{1}{{f\left( x \right) + 1}}$ có bốn đường tiệm cận.

Câu 16: Cho hàm số $y = f\left( x \right)$ xác định, liề tục trên $\mathbb{R}$ và có bảng biến thiên như hình vẽ bên dưới.

Tổng số tiệm cận ngang và tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $y = \frac{1}{{f\left( {{x^3} + x} \right) + 3}}$ là:

Lời giải

Trả lời: 4

Đặt $t = {x^3} + x$, ta có khi $x \to – \infty $ thì $t \to – \infty $ và khi $x \to + \infty $ thì $t \to + \infty $.

Mặt khác ta có $t’ = 3{x^2} + 1 > 0,\forall x \in \mathbb{R}$ nên với mọi $t \in \mathbb{R}$ phương trình ${x^3} + x = t$ có duy nhất một nghiệm $x$.

Số đường tiệm cận đứng của đồ thị là số nghiệm của phương trình

$f\left( t \right) + 3 = 0 \Leftrightarrow f\left( t \right) = – 3$

Từ bảng biến thiên ta thấy phương trình có duy nhất một nghiệm nên đồ thị hàm số $y = \frac{1}{{f\left( {{x^3} + x} \right) + 3}}$ có một tiệm cận đứng.

Ta có $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{1}{{f\left( {{x^3} + x} \right) + 3}} = \mathop {\lim }\limits_{t \to + \infty } \frac{1}{{f(t) + 3}} = 0$;

$\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{1}{{f\left( {{x^3} + x} \right) + 3}} = \mathop {\lim }\limits_{t \to – \infty } \frac{1}{{f(t) + 3}} = 0$

nên đồ thị hàm số $y = \frac{1}{{f\left( {{x^3} + x} \right) + 3}}$ có một tiệm cận ngang là $y = 0$.

Vậy đồ thị có hai đường tiệm cận

Câu 17: Cho hàm số bậc ba $f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d\left( {a,b,c,d \in \mathbb{R}} \right)$ có đồ thị như hình vẽ dưới đây.

Đồ thị hàm số $g\left( x \right) = \frac{1}{{f\left( {4 – {x^2}} \right) – 3}}$ có bao nhiêu đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang?

Lời giải

Trả lời: 4

Đặt $t = 4 – {x^2}$, ta có khi $x \to \pm \infty $ thì $t \to – \infty $.

Khi đó $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } g(x) = \mathop {\lim }\limits_{t \to – \infty } \frac{1}{{f(t) – 3}} = 0$ nên $y = 0$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $g(x)$.

Mặt khác $f\left( {4 – {x^2}} \right) – 3 = 0 \Leftrightarrow f\left( {4 – {x^2}} \right) = 3$

$ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{4 – {x^2} = – 2} \\
{4 – {x^2} = 4}
\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \pm \sqrt 6 } \\
{x = 0}
\end{array}} \right.} \right.$

$ \Rightarrow $ Đồ thị hàm số $g\left( x \right)$ có ba đương tiệm cận đứng

Vậy đồ thị hàm số $g\left( x \right)$ có bốn đường tiệm cận.

Câu 18: Cho đồ thị hàm số $y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d$ như hình vẽ dưới đây:

Đồ thị của hàm số $g\left( x \right) = \frac{{3{x^2} – x – 2}}{{3{f^2}\left( x \right) – 6f\left( x \right)}}$ có bao nhiêu đường tiện cận đứng?

Lời giải

Trả lời: 5

Xét phương trình $3{f^2}\left( x \right) – 6f\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{f\left( x \right) = 0} \\
{f\left( x \right) = 2}
\end{array}} \right.$

Dựa vào đồ thị ta suy ra:

Phương trình $f\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 2} \\
{x = 1}
\end{array}} \right.$, với $x = – 2$ là nghiệm đơn và $x = 1$ là nghiệm kép.

Suy ra: $f\left( x \right) = a\left( {x + 2} \right){(x – 1)^2},\left( {a \ne 0} \right)$.

Phương trình $f\left( x \right) = 2 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0} \\
{x = m\,( – 2 < m < – 1),\;\;} \\
{x = n(n > 1)}
\end{array}} \right.$

Suy ra $f\left( x \right) – 2 = ax\left( {x – m} \right)\left( {x – n} \right),\left( {a \ne 0} \right)$.

Khi đó: $g\left( x \right) = \frac{{{a^2}\left( {x – 1} \right)\left( {3x + 2} \right)}}{{3f\left( x \right)\left[ {f\left( x \right) – 2} \right]}}$$ = \frac{{\left( {x – 1} \right)\left( {3x + 2} \right)}}{{3{a^2}\left( {x + 2} \right){{(x – 1)}^2}x\left( {x – m} \right)\left( {x – n} \right)}}$

$ = \frac{{\left( {3x + 2} \right)}}{{3{a^2}x\left( {x + 2} \right)\left( {x – 1} \right)\left( {x – m} \right)\left( {x – n} \right)}},\left( {a \ne 0} \right)$

Vậy đồ thị hàm số $g\left( x \right)$ có 5 đường tiệm cận đứng

Cách 2: Chọn hàm số $f\left( x \right)$.

Ta có $f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d$

Đồ thị hàm số qua 4 điểm $A\left( { – 2;0} \right),B\left( { – 1;4} \right)$, $C\left( {0;2} \right),D\left( {1;0} \right)$.

suy ra $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = 1} \\
{b = 0} \\
{c = – 3} \\
{d = 2}
\end{array}} \right.$ hay $f\left( x \right) = {x^3} – 3x + 2$

Khi đó:

$g\left( x \right) = \frac{{3{x^2} – x – 2}}{{3{f^2}\left( x \right) – 6f\left( x \right)}}$$ = \frac{{3{x^2} – x – 2}}{{3f\left( x \right)\left( {f\left( x \right) – 2} \right)}}$

$ = \frac{{3{x^2} – x – 2}}{{3\left( {{x^3} – 3x + 2} \right)\left( {{x^3} – 3x} \right)}}$$ = \frac{{\left( {x – 1} \right)\left( {3x + 2} \right)}}{{3\left( {x + 2} \right){{(x – 1)}^2}x\left( {{x^2} – 3} \right)}}$

Vậy đồ thị hàm số $g\left( x \right)$ có 5 đường tiệm cận đứng

Câu 19: Cho hàm số bậc ba $y = f\left( x \right)$ có bảng biến thiên như hình bên dưới.

Đồ thị hàm số $g\left( x \right) = \frac{{2x + 7 – 3\sqrt {4x + 5} }}{{\left| {f\left( x \right)} \right| – 1}}$ có tất cả bao nhiêu đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang

Lời giải

Trả lời: 2

Hàm số $g\left( x \right)$ xác định khi $\left\{ \begin{gathered}
x \geqslant – \frac{5}{4} \hfill \\
f(x) \ne \pm 1 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Ta có $y = f\left( x \right)$ là hàm bậc ba và dựa vảo bảng biến thiên ta có $y’ = a\left( {{x^2} – 1} \right)$

$ \Rightarrow y = \frac{a}{3}{x^3} – ax + b$.

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y\left( { – 1} \right) = 3} \\
{y\left( 1 \right) = – 1}
\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – \frac{a}{3} + a + b = 3} \\
{\frac{a}{3} – a + b = – 1\;}
\end{array}} \right.} \right.$

$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = 3} \\
{b = 1}
\end{array} \Rightarrow y = {x^3} – 3x + 1} \right.$

$\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2x + 7 – 3\sqrt {4x + 5} }}{{\left| {{x^3} – 3x + 1} \right| – 1}}$

$ = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\frac{2}{{{x^2}}} + \frac{7}{{{x^3}}} – 3\sqrt {\frac{4}{{{x^5}}} + \frac{5}{{{x^6}}}} }}{{\left| {1 – \frac{3}{{{x^2}}} + \frac{1}{{{x^3}}}} \right| – \frac{1}{{{x^3}}}}} = 0$

$ \Rightarrow y = 0$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.

$g\left( x \right) = \frac{{2x + 7 – 3\sqrt {4x + 5} }}{{\left| {f\left( x \right)} \right| – 1}}$

$ = \frac{{\left( {4{x^2} – 8x + 4} \right)\left( {\left| {f\left( x \right)} \right| + 1} \right)}}{{\left( {{f^2}\left( x \right) – 1} \right)\left( {2x + 7 + 3\sqrt {4x + 5} } \right)}}$

$ = \frac{{4{{(x – 1)}^2}\left( {\left| {f\left( x \right)} \right| + 1} \right)}}{{\left( {f\left( x \right) – 1} \right)\left( {f\left( x \right) + 1} \right)\left( {2x + 7 + 3\sqrt {4x + 5} } \right)}}$

$ = \frac{{4{{(x – 1)}^2}\left( {\left| {f\left( x \right)} \right| + 1} \right)}}{{x\left( {x + \sqrt 3 } \right)\left( {x – \sqrt 3 } \right)\left( {x + 2} \right){{(x – 1)}^2}\left( {2x + 7 + 3\sqrt {4x + 5} } \right)}}$

$ = \frac{{4\left( {\left| {f\left( x \right)} \right| + 1} \right)}}{{x\left( {x + \sqrt 3 } \right)\left( {x – \sqrt 3 } \right)\left( {x + 2} \right)\left( {2x + 7 + 3\sqrt {4x + 5} } \right)}}$

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} g(x) = – \infty } \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} g(x) = + \infty }
\end{array} \Rightarrow x = 0} \right.$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\sqrt 3 }^ + }} g(x) = + \infty } \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\sqrt 3 }^ – }} g(x) = – \infty }
\end{array} \Rightarrow x = \sqrt 3 } \right.$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.

Vậy đồ thị hàm số có tiện cận ngang là $y = 0$ và tiệm cận đứng là $y = \sqrt 3 $

Câu 20: Cho hàm trùng phương $y = a{x^4} + b{x^2} + c$ có đồ thị như hình vẽ. Hỏi đồ thị hàm số $y = \frac{{\left( {{x^2} – 4} \right)\left( {{x^2} + 2x} \right)}}{{{{[f\left( x \right)]}^2} + 2f\left( x \right) – 3}}$ có tổng cộng bao nhiêu tiệm cận đứng?

Lời giải

Trả lời : 4

Ta có: $y = \frac{{\left( {{x^2} – 4} \right)\left( {{x^2} + 2x} \right)}}{{{{[f\left( x \right)]}^2} + 2f\left( x \right) – 3}}$$ = \frac{{\left( {x – 2} \right)\left( {x + 2} \right)x\left( {x + 2} \right)}}{{{{[f\left( x \right)]}^2} + 2f\left( x \right) – 3}}$

$ = \frac{{\left( {x – 2} \right){{(x + 2)}^2}x}}{{{{[f\left( x \right)]}^2} + 2f\left( x \right) – 3}}$.

Xét ${[f\left( x \right)]^2} + 2f\left( x \right) – 3 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{\;f(x) = 1\;} \\
{f\left( x \right) = – 3}
\end{array}} \right.$

$ \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
x = m,m < – 2 \hfill \\
x = 0 \hfill \\
x = n,\,n > 2 \hfill \\
x = 2 \hfill \\
x = – 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$.

Dựa vào đồ thị ta thấy các nghiệm $x = 0;x = \pm 2$ là các nghiệm kép (nghiệm bội 2 ).

Do đó đa thức ${[f\left( x \right)]^2} + 2f\left( x \right) – 3$ có bậc là 8 .

Suy ra $y = \frac{{\left( {x – 2} \right){{(x + 2)}^2}x}}{{{a^2}{x^2}{{(x + 2)}^2}{{(x – 2)}^2}\left( {x – m} \right)\left( {x – n} \right)}}$

$ = \frac{1}{{{a^2}x\left( {x – 2} \right)\left( {x – m} \right)\left( {x – n} \right)}}$.

Vậy đồ thị hàm số có 4 đường tiệm cận đứng là $x = 0,x = 2,x = m,x = n$.

Câu 21: Cho hàm số bậc ba $f\left( x \right) = a{x^3} + b{x^2} + cx + d$ có đồ thị như hình vẽ. Hỏi đồ thị hàm số $g\left( x \right) = \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x\left[ {{f^2}\left( x \right) – f\left( x \right)} \right]}}$ có bao nhiêu đường tiệm cận?

Lời giải

Trả lời: 6

Điều kiện xác định của hàm số $g\left( x \right)$ là $x \geqslant 1$.

Xét phương trình $x\left[ {{f^2}\left( x \right) – f\left( x \right)} \right] = 0$$ \Leftrightarrow x.f\left( x \right) \cdot \left[ {f\left( x \right) – 1} \right] = 0$$ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0} \\
{f\left( x \right) = 0.} \\
{f\left( x \right) = 1}
\end{array}} \right.$

Xét phương trình $f\left( x \right) = 0$ có nghiệm kép $x = 2$ và nghiệm đơn $x = 1$.

Xét phương trình $f\left( x \right) = 1$ có ba nghiệm đơn $\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = a,1 < a < 2} \\
{x = b,1 < b < 2,b \ne a} \\
{x = c,c > 2}
\end{array}} \right.$. Ta thấy $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f(x) = + \infty } \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } f(x) = – \infty }
\end{array}} \right.$

Nên không mất tính tổng quát, ta có

$ + f\left( x \right) = 0 \Leftrightarrow \left( {x – 1} \right){(x – 2)^2} = 0$

$ + f\left( x \right) = 1 \Leftrightarrow \left( {x – a} \right)\left( {x – b} \right)\left( {x – c} \right) = 0$

Do đó:

$g\left( x \right) = \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x\left[ {{f^2}\left( x \right) – f\left( x \right)} \right]}} = \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x\left( {x – 1} \right){{(x – 2)}^2}\left( {x – a} \right)\left( {x – b} \right)\left( {x – c} \right)}}$

Khi đó

+$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} g(x)} \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} g(x)}
\end{array}} \right.$.

không tồn tại giới hạn $ \Rightarrow x = 0$ không là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $g\left( x \right)$

$ + \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = + \infty $.

$ \Rightarrow x = 1$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $g\left( x \right)$.

$ + \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = – \infty } \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ – }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ – }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = + \infty }
\end{array}} \right.$

$ \Rightarrow x = 2$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $g\left( x \right)$

$ + \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {a^ + }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {a^ + }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = – \infty } \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {a^ – }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {a^ – }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = + \infty }
\end{array}} \right.$

$ \Rightarrow x = a$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $g\left( x \right)$.

$ + \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {b^ + }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {b^ + }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = + \infty } \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {b^ – }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {b^ – }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = – \infty }
\end{array}} \right.$

$ \Rightarrow x = b$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $g(x)$.

$ + \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {c^ + }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {c^ + }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = + \infty } \\
{\mathop {\lim }\limits_{x \to {c^ – }} g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {c^ – }} \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = – \infty }
\end{array}} \right.$

$ \Rightarrow x = c$ là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số $g(x)$.

$ + \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } g(x) = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{{{x^2} – 3x + 2\sqrt {x – 1} }}{{x(x – 1){{(x – 2)}^2}(x – a)(x – b)(x – c)}} = 0$.

$ \Rightarrow y = 0$ là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $g(x)$.

Vậy đồ thị hàm số $g\left( x \right)$ có 6 đường tiệm cận.

Tài liệu đính kèm

  • 20-Cau-hoiTra-loi-ngan-tiem-can-cua-do-thi-ham-so.docx

    154.52 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm