[Tài liệu toán 12 file word] Ứng Dụng Hệ Tọa Độ Không Gian Oxyz Để Giải Các Bài Toán Hình Học

# Giới Thiệu Chi Tiết Bài Học: Ứng Dụng Hệ Tọa Độ Không Gian Oxyz Để Giải Các Bài Toán Hình Học

1. Tổng Quan Về Bài Học

Bài học "Ứng Dụng Hệ Tọa Độ Không Gian Oxyz Để Giải Các Bài Toán Hình Học" là một phần quan trọng trong chương trình hình học không gian, mở ra một phương pháp tiếp cận mạnh mẽ và hiệu quả để giải quyết các bài toán phức tạp. Thay vì chỉ dựa vào trực giác hình học, bài học này trang bị cho học sinh công cụ đại số để mô tả và thao tác với các đối tượng hình học trong không gian ba chiều.

Mục tiêu chính của bài học: Hiểu rõ khái niệm hệ tọa độ không gian Oxyz. Biết cách biểu diễn điểm, vectơ, đường thẳng, mặt phẳng bằng tọa độ. Nắm vững các công thức tính toán liên quan đến tọa độ (khoảng cách, góc, tích có hướng, tích hỗn tạp). Vận dụng hệ tọa độ Oxyz để giải các bài toán hình học không gian một cách hiệu quả.

2. Kiến Thức và Kỹ Năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ đạt được những kiến thức và kỹ năng sau:

Kiến thức: Hệ tọa độ Oxyz: Khái niệm về hệ tọa độ vuông góc Oxyz, các trục tọa độ, mặt phẳng tọa độ. Cách xác định tọa độ của một điểm trong không gian. Vectơ trong không gian: Định nghĩa vectơ, các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với số). Tọa độ của vectơ, biểu diễn vectơ qua các vectơ đơn vị. Tích vô hướng, tích có hướng, tích hỗn tạp của các vectơ và ứng dụng. Phương trình đường thẳng: Phương trình tham số, phương trình chính tắc của đường thẳng. Cách xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng. Quan hệ giữa hai đường thẳng (song song, cắt nhau, vuông góc, chéo nhau). Phương trình mặt phẳng: Phương trình tổng quát của mặt phẳng. Cách xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Quan hệ giữa hai mặt phẳng (song song, cắt nhau, vuông góc). Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng. Kỹ năng: Biểu diễn các đối tượng hình học bằng tọa độ: Chuyển đổi từ hình học trực quan sang biểu diễn đại số. Tính toán các đại lượng hình học: Sử dụng các công thức tọa độ để tính khoảng cách, góc, diện tích, thể tích. Giải các bài toán hình học không gian: Vận dụng hệ tọa độ Oxyz để giải các bài toán về vị trí tương đối, khoảng cách, góc, thiết diện, chứng minh các tính chất hình học. Sử dụng phần mềm hỗ trợ: Làm quen với việc sử dụng các phần mềm toán học (ví dụ: GeoGebra) để trực quan hóa và giải các bài toán hình học không gian.

3. Phương Pháp Tiếp Cận

Bài học được tổ chức theo cấu trúc từ cơ bản đến nâng cao, kết hợp lý thuyết và thực hành:

Phần 1: Giới thiệu hệ tọa độ Oxyz và các khái niệm cơ bản: Ôn tập kiến thức về hệ tọa độ Oxy trên mặt phẳng. Mở rộng sang hệ tọa độ Oxyz trong không gian. Giới thiệu các khái niệm về điểm, vectơ, tọa độ. Phần 2: Vectơ trong không gian: Các phép toán trên vectơ, tọa độ của vectơ. Tích vô hướng, tích có hướng, tích hỗn tạp và ứng dụng. Bài tập vận dụng. Phần 3: Đường thẳng trong không gian: Phương trình tham số, phương trình chính tắc của đường thẳng. Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Bài tập vận dụng. Phần 4: Mặt phẳng trong không gian: Phương trình tổng quát của mặt phẳng. Vị trí tương đối giữa hai mặt phẳng, giữa đường thẳng và mặt phẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng. Bài tập vận dụng. Phần 5: Ứng dụng giải toán: Các bài toán mẫu về khoảng cách, góc, vị trí tương đối. Các bài toán về thiết diện, thể tích. Bài tập tổng hợp và nâng cao.

Trong mỗi phần, lý thuyết sẽ được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, đi kèm với các ví dụ minh họa cụ thể. Sau đó, học sinh sẽ được thực hành thông qua các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.

4. Ứng Dụng Thực Tế

Kiến thức về hệ tọa độ Oxyz không chỉ hữu ích trong học tập mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế:

Thiết kế đồ họa: Mô hình 3D, game, hoạt hình sử dụng hệ tọa độ để biểu diễn và thao tác với các đối tượng.
Kiến trúc và xây dựng: Xác định vị trí, kích thước, hình dạng của các công trình.
Kỹ thuật cơ khí: Thiết kế và chế tạo các bộ phận máy móc.
Định vị và dẫn đường: Hệ thống GPS sử dụng tọa độ để xác định vị trí của các đối tượng.
Vật lý: Mô tả chuyển động của các vật thể trong không gian.

Việc hiểu và vận dụng thành thạo hệ tọa độ Oxyz sẽ giúp học sinh có nền tảng vững chắc để tiếp cận các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác.

5. Kết Nối Với Chương Trình Học

Bài học "Ứng Dụng Hệ Tọa Độ Không Gian Oxyz Để Giải Các Bài Toán Hình Học" có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình toán học:

Hình học phẳng: Kiến thức về hệ tọa độ Oxy trên mặt phẳng là nền tảng để học hệ tọa độ Oxyz. Đại số: Các phép toán trên vectơ, phương trình đường thẳng, mặt phẳng liên quan đến kiến thức về đại số tuyến tính. Giải tích: Ứng dụng trong việc tính tích phân, khảo sát hàm số nhiều biến.

Ngoài ra, bài học này cũng là tiền đề để học các môn khoa học khác như Vật lý, Hóa học, Kỹ thuật.

6. Hướng Dẫn Học Tập

Để học tốt bài học này, học sinh cần lưu ý những điều sau:

Nắm vững lý thuyết: Đọc kỹ tài liệu, hiểu rõ các khái niệm, định nghĩa, công thức.
Làm bài tập đầy đủ: Thực hành giải các bài tập từ cơ bản đến nâng cao để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Sử dụng phần mềm hỗ trợ: Tận dụng các phần mềm toán học để trực quan hóa và giải các bài toán.
Hỏi thầy cô khi gặp khó khăn: Đừng ngần ngại đặt câu hỏi cho thầy cô khi có những vấn đề chưa hiểu rõ.
Học nhóm: Trao đổi, thảo luận với bạn bè để cùng nhau giải quyết các bài toán khó.
* Liên hệ thực tế: Tìm hiểu các ứng dụng của hệ tọa độ Oxyz trong thực tế để tăng hứng thú học tập.

40 Keywords về Ứng Dụng Hệ Tọa Độ Không Gian Oxyz Để Giải Các Bài Toán Hình Học:

1. Oxyz
2. Hệ tọa độ không gian
3. Hình học giải tích
4. Vectơ
5. Tọa độ điểm
6. Phương trình đường thẳng
7. Phương trình mặt phẳng
8. Tích vô hướng
9. Tích có hướng
10. Tích hỗn tạp
11. Khoảng cách
12. Góc
13. Vị trí tương đối
14. Đường thẳng song song
15. Đường thẳng vuông góc
16. Mặt phẳng song song
17. Mặt phẳng vuông góc
18. Đường thẳng cắt mặt phẳng
19. Khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng
20. Vectơ pháp tuyến
21. Vectơ chỉ phương
22. Phương trình tham số
23. Phương trình chính tắc
24. Thiết diện
25. Thể tích
26. Giải toán hình học
27. Ứng dụng Oxyz
28. Biểu diễn hình học
29. Tính toán tọa độ
30. Đại số tuyến tính
31. Hình học 3D
32. Toán cao cấp
33. Bài tập Oxyz
34. Ví dụ Oxyz
35. Chứng minh hình học
36. GeoGebra
37. Mô hình hóa không gian
38. Không gian Euclide
39. Phép biến hình
40. Toán học ứng dụng

Ứng dụng hệ tọa độ không gian oxyz để giải các bài toán hình học giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 8 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

A. PHƯƠNG PHÁP

I. Gắn tọa độ đối với hình chóp

1. Hình chóp có cạnh bên (SA) vuông góc với mặt đáy:

a) Đáy là tam giác đều

• Gọi O là trung điểm BC. Chọn hệ trục như hình vẽ, $AB = a = 1$.

• Tọa độ các điểm là: $O(0;0;0),\,\,A\left( {0;\frac{{\sqrt 3 }}{2};0} \right)$, $B\left( { – \frac{1}{2};0;0} \right)$, $C\left( {\frac{1}{2};0;0} \right)$, $S\left( {0;\frac{{\sqrt 3 }}{2};\underbrace {OH}_{ = SA}} \right)$

b) Đáy là tam giác cân tại A

• Gọi O là trung điểm BC. Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1$.

• Tọa độ các điểm là: $O(0;0;0)$, $A\left( {0;OA;0} \right)$, $B\left( { – OB;0;0} \right)$, $C\left( {OC;0;0} \right)$, $S\left( {0;OA;\underbrace {OH}_{ = SA}} \right)$

c) Đáy là tam giác cân tại B

• Gọi O là trung điểm AC. Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1$.

• Tọa độ các điểm: $O\left( {0;0;0} \right)$, $A\left( { – OA;0;0} \right)$, $B\left( {0,OB;0} \right)$$C\left( {OC;0;0} \right)$, $S\left( { – OA;0;\underbrace {OH}_{ = SA}} \right)$.

d) Đáy là tam giác vuông tại B

• Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1$.

• Tọa độ các điểm: $B \equiv O\left( {0;0;0} \right)$, $C\left( {BC,0;0} \right)$, $A\left( {0;AB;0} \right)$, $S\left( {0;AB;\underbrace {BH}_{ = SA}} \right)$.

e) Đáy là tam giác vuông tại A

• Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1$.

• Tọa độ các điểm: $A \equiv O\left( {0;0;0} \right)$, $B\left( {0;OB;0} \right),\,\,C\left( {AC;0;0} \right),$$S\left( {0;0;SA} \right)$.

e) Đáy là tam giác thường

• Dựng đường cao BO của $\Delta ABC.$Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1$.

• Tọa độ các điểm: $O\left( {0;0;0} \right)$,

$A\left( { – OA;0;0} \right)$, $B\left( {0,OB;0} \right)$, $C\left( {OC;0;0} \right)$, $S\left( { – OA;0;\underbrace {OH}_{ = SA}} \right)$

f) Đáy hình vuông, hình chữ nhật

• Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1.$

• Tọa độ $A \equiv O\left( {0;0;0} \right)$,$B\left( {0;AB;0} \right),$ $C\left( {AD;AB;0} \right)$, $\,D\left( {AD;0;0} \right)$, $S\left( {0;0;SA} \right)$

g) Đáy là hình thoi

• Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1.$

• Tọa độ $O\left( {0;0;0} \right)$, $A\left( {OA;0;0} \right),$ $B\left( {0;OB;0} \right)$,$C\left( { – OC;0;0} \right)$, $D\left( {0; – OD;0} \right)$, $S\left( {OA;0;\underbrace {OH}_{ = SA}} \right)$

h) Đáy là hình thang vuông

• Chọn hệ trục như hình vẽ, $a = 1.$

• Tọa độ $A \equiv O\left( {0;0;0} \right)$,$B\left( {0;AB;0} \right),\,\,C\left( {AH;AB;0} \right),$$D\left( {AD;0;0} \right),\,\,S\left( {0;0;SA} \right).$

2. Hình chóp có mặt bên (SAB) vuông góc với mặt đáy

a) Đáy là tam giác, mặt bên là tam giác thường

• Vẽ đường cao CO trong $\Delta ABC$. Chọn hệ trục như hình, a = 1.

• Ta có: $O\left( {0;0;0} \right),\,\,A\left( {0;OA;0} \right),$ $B\left( {0; – OB;0} \right)$, $C\left( {OC;0;0} \right)$,$S\left( {0;OH;\underbrace {OK}_{ = SH}} \right)$

b) Đáy là tam giác cân tại C (hoặc đều), mặt bên là tam giác cân tại S (hoặc đều)

• Gọi O là trung điểm BC, chọn hệ trục như hình, a = 1.

• Ta có: $O\left( {0;0;0} \right),\,\,A\left( {0;OA;0} \right),$

$B\left( {0; – OB;0} \right),\,\,C\left( {OC;0;0} \right),\,\,S\left( {0;0;SO} \right)$

c) Đáy là hình vuông-hình chữ nhật

• Dựng hệ trục như hình, chọn a = 1.

• Ta có:

$A \equiv O\left( {0;0;0} \right),\,B\left( {AB;0;0} \right),C\left( {AB;AD;0} \right),\,$ $D\left( {0;AD;0} \right),\,$$S\left( {AH;0;\underbrace {AK}_{ = SH}} \right)$

3. Hình chóp đều

a) Hình chóp tam giác đều

Gọi O là trung điểm một cạnh đáy. Dựng hệ trục như hình vẽ và a = 1.

Tọa độ điểm:

$O\left( {0;0;0} \right),$$A\left( {0;\frac{{AB\sqrt 3 }}{2};0} \right)$,$B\left( { – \frac{{BC}}{2};0;0} \right)$, $C\left( {\frac{{BC}}{2};0;0} \right)$, $S\left( {0;\underbrace {\frac{{AB\sqrt 3 }}{6}}_{ = OH};\underbrace {OK}_{ = SH}} \right)$.

b) Hình chóp tứ giác đều

Chọn hệ trục như hình với a = 1.

Tọa độ điểm:

$O\left( {0;0;0} \right),$$A\left( {\underbrace {\frac{{AB\sqrt 2 }}{2}}_{ = OA};0;0} \right),$$B\left( {0;\underbrace {\frac{{AB\sqrt 2 }}{2}}_{ = OB};0} \right)$,$C\left( {\underbrace { – \frac{{AB\sqrt 2 }}{2}}_{ = – OA};0;0} \right),$ $D\left( {0; – \underbrace {\frac{{AB\sqrt 2 }}{2}}_{ = OB};0} \right);$$S\left( {0;0;SO} \right)$.

II. Gắn tọa độ đối với hình lăng trụ

1. Lăng trụ đứng

a) Hình lập phương, hình hộp chữ nhật

Dựng hệ trục như hình vẽ với a = 1. Tọa độ điểm:

$A \equiv O\left( {0;0;0} \right),$

$B\left( {0;AB;0} \right),$$C\left( {AD;AB;0} \right)$,

$D\left( {AD;0;0} \right)$,

$A’\left( {0;0;AA’} \right),$

$B’\left( {0;AB;AA’} \right),$$C’\left( {AD;AB;AA’} \right)$, $D’\left( {AD;0;AA’} \right).$

b) Lăng trụ đứng đáy là hình thoi

Gọi O là tâm hình thoi đáy, ta dựng hệ trục như hình với

$O\left( {0;0;0} \right),$$A\left( { – OA;0;0} \right),$$\,B\left( {0;OB;0} \right),$$\,C\left( {OC;0;0} \right),$$\,D\left( {0; – OD;0} \right),$$\,A’\left( { – OA;0;AA’} \right),$$\,B’\left( {0;OB;AA’} \right),$$\,C’\left( {OC;0;CC’} \right),$$\,D’\left( {0; – OD;DD’} \right)$

c) Lăng trụ tam giác đều

Gọi O là trung điểm một cạnh đáy, chọn hệ trục như hình vẽ với a = 1. Ta có:

$O\left( {0;0;0} \right),$$A\left( {\frac{{AB}}{2};0;0} \right),$$B\left( { – \frac{{AB}}{2};0;0} \right),$$C\left( {0;OC;0} \right),$$A’\left( {OA;0;AA’} \right),$$B’\left( { – \frac{{AB}}{2};0;BB’} \right),$$C’\left( {0;OC;CC’} \right).$

d) Lăng trụ đứng có đáy tam giác thường

Vẽ đường cao CO trong tam giác ABC và chọn hệ trục như hình vẽ với a = 1.

Tọa độ điểm là:

$O\left( {0;0;0} \right),$$A\left( {OA;0;0} \right),$$B\left( { – OB;0;0} \right),$$C\left( {0;OC;0} \right),$$A’\left( {OA;0;AA’} \right),$$B’\left( { – OB;0;BB’} \right),$$C’\left( {0;OC;CC’} \right).$

2. Lăng trụ xiên:

a) Lăng trụ xiên có đáy là tam giác đều, hình chiếu của đỉnh trên mặt phẳng đối diện là trung điểm một cạnh tam giác đáy

• Dựng hệ trục như hình vẽ, ta dễ dàng xác định được các điểm $O,\,\,A’,\,\,B’,\,\,C’,\,\,A$.

• Tìm tọa độ các điểm còn lại thông qua hệ thức vectơ bằng nhau: $\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow {BB’} = \overrightarrow {CC’} $.

b) Lăng trụ xiên có đáy là hình vuông hoặc hình chữ nhật, hình chiếu của một đỉnh là một điểm thuộc cạnh đáy không chứa đỉnh đó

• Dựng hệ trục như hình vẽ, ta dễ dàng xác định được các điểm $O,\,\,A’,\,\,B’,\,\,C’,\,\,D’,\,\,A$.

• Tìm tọa độ các điểm còn lại thông qua hệ thức vectơ bằng nhau: $\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow {BB’} = \overrightarrow {CC’} = \overrightarrow {DD’} $.

B. CÁC VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Cho hình lập phương $ABCD.A’B’C’D’$ có độ dài cạnh bằng $1$. Gọi $M,N,P,Q$ lần lượt là trung điểm của $AB,BC,C’D’,DD’$. Chọn hệ tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ, xác định tọa độ các điểm $M,N,P,Q$.

Lời giải

Thiết lập hệ tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ, gốc $O \equiv B’$.

Khi đó:$M\left( {0\,;\,\frac{1}{2}\,;\,1} \right)$, $N\left( {\frac{1}{2}\,;\,0\,;\,1} \right)$, $P\left( {1\,;\,\frac{1}{2}\,;\,0} \right)$, $Q\left( {1\,;\,1\,;\,\frac{1}{2}} \right)$.

Ví dụ 2. Cho tứ diện đều $ABCD$ cạnh $a$. Gọi $K$ là trung điểm $AB$, gọi $M\,,\,N$ lần lượt là hình chiếu vuông góc của $K$ lên $AD\,,\,AC$. Chọn hệ tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ, xác định tọa độ các điểm $K,M,N$ theo $a$.

Lời giải

ta có: $KC = \frac{{\sqrt 3 }}{2}a\,;DH = \frac{{\sqrt 6 }}{3}a\,;\,HK = \frac{{\sqrt 3 }}{6}a$.

$AN = \frac{1}{4}AC\,;\,AM = \frac{1}{4}AD$

Chọn hệ trục $Oxyz$ sao cho $K \equiv O\left( {0\,;\,0\,;\,0} \right)$. $A\left( {0\,;\,\frac{a}{2}\,;\,0} \right)$, $\,C\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2}\,;\,0\,;\,0} \right)$, $D\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{6}\,;\,0\,;\,\frac{{a\sqrt 6 }}{3}} \right)$

Ta có: $\overrightarrow {AN} = \frac{1}{4}\overrightarrow {AC} \Rightarrow N\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{{8\,}};\,\frac{{3a}}{8}\,;\,0} \right)$.

$\overrightarrow {AM} = \frac{1}{4}\overrightarrow {AD} \Rightarrow M\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{{24\,}};\,0\,;\,\frac{{a\sqrt 6 }}{{12\,}}} \right)$

Vậy$K\left( {0\,;\,0\,;\,0} \right),\,M\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{{24\,}};\,0\,;\,\frac{{a\sqrt 6 }}{{12\,}}} \right)$, $N\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{{8\,}};\,\frac{{3a}}{8}\,;\,0} \right)$.

Ví dụ 3. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, $SAD$ là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng với đáy. Gọi $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm của $BC$ và $CD$. Chọn hệ tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ dưới.

Xác định tọa độ các điểm $S,M,N$ theo $a$.

Lời giải

Chọn hệ tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ.

$S\left( {0\,;\,0\,;\,\frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right);M\left( {a\,;\,0\,;\,0} \right);\,N\left( {\frac{a}{2}\,;\,\frac{a}{2}\,;\,0} \right).$.

Ví dụ 4. Cho tứ diện $OABC$, có $OA,OB,OC$đôi một vuông góc và $OA = 5,OB = 2,OC = 4$. Gọi $M,N$ lần lượt là trung điểm của $OB$và $OC$. Gọi $G,K$ lần lượt là trọng tâm của tam giác $ABC$ và $AMN$. Tính khoảng cách từ $G$ đến $K$.

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ.

Ta có $O\left( {0;0;0} \right)$, $A \in {\text{Oz}},\;B \in Ox,\;C \in Oy$ sao cho $AO = 5,\;OB = 2,\;OC = 4$

$ \Rightarrow A\left( {0;0;5} \right),\;B\left( {2;0;0} \right),\;C\left( {0;4;0} \right)$.

Khi đó: $G$ là trọng tâm tam giác$ABC$ nên $G\left( {\frac{2}{3};\frac{4}{3};\frac{5}{3}} \right)$

$M$là trung điểm $OB$nên $M\left( {1;0;0} \right)$

$N$là trung điểm $OC$nên $N\left( {0;2;0} \right)$.

$K$ là trọng tâm tam giác$AMN$ nên $K\left( {\frac{1}{3};\frac{2}{3};\frac{5}{3}} \right)$

Khoảng cách từ $G$ đến $K$ là: $GK = \sqrt {{{\left( {\frac{1}{3} – \frac{2}{3}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{2}{3} – \frac{4}{3}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{5}{3} – \frac{5}{3}} \right)}^2}} = \frac{{\sqrt 5 }}{3}$

Ví dụ 5. Cho hình chóp $S.ABCD$ đáy là hình thang vuông tại $A$ và $D$, $SA \bot \left( {ABCD} \right)$. Góc giữa $SB$ và mặt phẳng đáy bằng ${45^{\text{o}}}$, $E$ là trung điểm của $SD$, $AB = 2a$, $AD = DC = a$. Gọi $G$ là trọng tâm của tam giác $ACE$. Tính độ dài đoạn $BG$.

Lời giải

Hình chiếu của $SB$ trên mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$ là $AB$ $ \Rightarrow $ Góc giữa $SB$ và mặt đáy là góc giữa $SB$ và $AB$ và bằng góc $\widehat {SBA} = {45^o}$.

Tam giác $SAB$ vuông cân tại $A$ $ \Rightarrow SA = 2a$.

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ ta có: $A\left( {0;0;0} \right)$, $B\left( {0;2a;0} \right)$, $C\left( {a;a;0} \right)$, $D\left( {a;0;0} \right)$, $S\left( {0;0;2a} \right)$, $E\left( {\frac{a}{2};0;a} \right)$.

Gọi $G$ là trọng tâm của tam giác $ACE \Rightarrow G\left( {\frac{a}{2};\frac{a}{3};\frac{a}{3}} \right)$

Độ dài $BG$ là: $BG = \sqrt {{{\left( {\frac{a}{2} – 0} \right)}^2} + {{\left( {\frac{a}{3} – 2a} \right)}^2} + {{\left( {\frac{a}{3} – 0} \right)}^2}} = \frac{{a\sqrt {113} }}{6}$

Ví dụ 6. Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho hình chóp $S.ABCD$, đáy $ABCD$ là hình chữ nhật. Biết $A\left( {0;0;0} \right)$,$D\left( {2;0;0} \right)$,$B\left( {0;4;0} \right)$,$S\left( {0;0;4} \right)$. Gọi $M$ là trung điểm của $SB$ và $G$ là trọng tâm của tam giác $SCD$. Tính độ dài đoạn $MG$.

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ : $A\left( {0;0;0} \right)$,$D\left( {2;0;0} \right)$,$B\left( {0;4;0} \right)$,$S\left( {0;0;4} \right)$.

$M$ là trung điểm của $SB$ $ \Rightarrow M\left( {0;2;2} \right)$.

Tứ giác $ABCD$ là hình chữ nhật nên $\left\{ \begin{gathered}
{x_A} + {x_C} = {x_B} + {x_D} \hfill \\
{y_A} + {y_C} = {y_B} + {y_D} \hfill \\
{z_A} + {z_C} = {z_B} + {z_D} \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}
{x_C} = 2 \hfill \\
{y_C} = 4 \hfill \\
{z_C} = 0 \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow C\left( {2;4;0} \right)$.

$G$ là trọng tâm của tam giác $SCD$ $ \Rightarrow G\left( {\frac{4}{3};\frac{4}{3};\frac{4}{3}} \right)$

Độ dài $MG$ là: $MG = \sqrt {{{\left( {\frac{4}{3} – 0} \right)}^2} + {{\left( {\frac{4}{3} – 2} \right)}^2} + {{\left( {\frac{4}{3} – 2} \right)}^2}} = \frac{{2\sqrt 6 }}{3}$

Ví dụ 7. Cho hình hộp chữ nhật $ABCD.A’B’C’D’$ có các kích thước $AB = 4,\,AD = 3,AA’ = 5$. Gọi $G$ là trọng tâm của tam giác $ACB’$. Tính độ dài đoạn $BG$ là:

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ.

Có $A\left( {0\,0;\,0} \right),C\left( {4;3;0} \right),B’\left( {4;0;5} \right),B\left( {4;0;0} \right)$,

$G$ là trọng tâm của tam giác $ACB’$$ \Rightarrow G\left( {\frac{8}{3};1;\frac{5}{3}} \right)$

Độ dài $BG$ là: $BG = \sqrt {{{\left( {\frac{8}{3} – 4} \right)}^2} + {{\left( {1 – 0} \right)}^2} + {{\left( {\frac{5}{3} – 0} \right)}^2}} = \frac{{5\sqrt 2 }}{3}$

Ví dụ 8. Cho tứ diện $ABCD$ có $AB\,,AC\,,AD$ đôi một vuông góc với nhau và $AD = 2\,,AB = AC = 1$. Gọi $I$ là trung điểm của đoạn thẳng $BC$ và $G$ là trọng tâm của tam giác $ABD$. Tính độ dài $BI$.

Lời giải

Vì tứ diện $ABCD$ có $AB\,,AC\,,AD$ đôi một vuông góc với nhau, nên ta chọn hệ trục tọa độ $Axyz$ như hình vẽ (với $A$ là gốc tọa độ, đường thằng $AC$ nằm trên trục $Ax$, $AD$ nằm trên trục $Ay$ và $AB$ nằm trên trục $Az$).

Từ đó suy ra: $A\left( {0\,;0\,;0} \right)$, $B\left( {0\,;0\,;1} \right)$ vì $B \in Az$, $C\left( {1\,;0\,;0} \right)$ vì $C \in Ax$, $D\left( {0\,;\,2\,;0} \right)$ vì $D \in Ay$.

Vì $I$ là trung điểm của $BC$ nên $I\left( {\frac{1}{2}\,;0\,;\frac{1}{2}} \right)$.

$G$ là trọng tâm của tam giác $ABD \Rightarrow G\left( {\frac{1}{6}\,;0\,;\frac{1}{2}} \right)$

Độ dài $BI$ là: $BI = \sqrt {{{\left( {\frac{1}{2} – \frac{1}{6}} \right)}^2} + {{\left( {0 – 0} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{2} – \frac{1}{2}} \right)}^2}} = \frac{1}{3}$

Ví dụ 9. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, cạnh bên $SA = a$ và vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi $M,N$ lần lượt là trung điểm của $SB$ và $SD$ và $G$ là trọng tâm của tam giác $AMN$ . Tính tọa độ điểm $G$.

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ thỏa mãn: $A \equiv O,\,B\left( {a;0;0} \right),D\left( {0;a;0} \right),S\left( {0;0;a} \right)$(như minh họa hình vẽ),

suy ra $M\left( {\frac{a}{2};0;\frac{a}{2}} \right)$ và$N\left( {0;\frac{a}{2};\frac{a}{2}} \right)$.

$G$ là trọng tâm của tam giác $AMN$$ \Rightarrow G\left( {\frac{a}{6};\frac{a}{6};\frac{a}{3}} \right)$

Ví dụ 10. Cho hình lập phương $ABCD.A’B’C’D’$ có cạnh bằng $a$. Gọi $G$ là trọng tâm của tam giác $A’BD$. Tính độ dài $C’G$.

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ với $A \equiv O\left( {0;0;0} \right)$, $B\left( {a;0;0} \right)\,$, $C\left( {a;a;0} \right)\,$, $D\left( {0;a;0} \right)$, $A’\left( {0;0;a} \right)\,,\,$

$B’\left( {a;0;a} \right)\,,\,$$C’\left( {a;a;a} \right)$, $D’\left( {0;a;a} \right)$

$G$ là trọng tâm của tam giác $A’BD$$ \Rightarrow G\left( {\frac{a}{3};\frac{a}{3};\frac{a}{3}} \right)$

Độ dài $C’G$ là: $C’G = \sqrt {{{\left( {\frac{a}{3} – a} \right)}^2} + {{\left( {\frac{a}{3} – a} \right)}^2} + {{\left( {\frac{a}{3} – a} \right)}^2}} = \frac{{2a\sqrt 3 }}{3}$

Ví dụ 11. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình chữ nhật, $AB = a$, $BC = a\sqrt 3 $, $SA = a$ và $SA$ vuông góc với đáy $ABCD$. Gọi $G$ là trọng tâm của tam giác $SBD$. Tính độ dài $CG$.

Lời giải

Đặt hệ trục tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ.


Khi đó, ta có:

$A\left( {0;0;0} \right)$, $B\left( {a;0;0} \right)$, $C\left( {a;a\sqrt 3 ;0} \right)$, $D\left( {0;a\sqrt 3 ;0} \right)$, $S\left( {0;0;a} \right)$.

$G$ là trọng tâm của tam giác $SBD$$ \Rightarrow G\left( {\frac{a}{3};\frac{{a\sqrt 3 }}{3};\frac{a}{3}} \right)$

Độ dài $CG$ là: $CG = \sqrt {{{\left( {\frac{a}{3} – a} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{3} – a\sqrt 3 } \right)}^2} + {{\left( {\frac{a}{3} – 0} \right)}^2}} = \frac{{a\sqrt {17} }}{3}$

Ví dụ 12. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông có độ dài đường chéo bằng $a\sqrt 2 $ và $SA$ vuông góc với mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$. Gọi $\alpha $ là góc giữa hai mặt phẳng $\left( {SBD} \right)$ và $\left( {ABCD} \right)$. Nếu $\tan \alpha = \sqrt 2 $ thì tọa độ điểm $I$ là bao nhiêu? Biết $I = AC \cap BD$ và chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ dưới.

Lời giải

Gọi $I = AC \cap BD$.

Hình vuông $ABCD$ có độ dài đường chéo bằng $a\sqrt 2 $ suy ra hình vuông đó có cạnh bằng $a$.

Ta có $\left\{ \begin{gathered}
\left( {SBD} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = BD \hfill \\
SI \bot BD \hfill \\
AI \bot BD \hfill \\
\end{gathered} \right.$$ \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SBD} \right);\,\left( {ABCD} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SI;\,AI} \right)} = \widehat {SIA}$.

Ta có $\tan \alpha = \tan \widehat {SIA} = \frac{{SA}}{{AI}} \Leftrightarrow SA = a$.

Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ. Ta có $A\left( {0;\,0;\,0} \right)$, $B\left( {a;\,0;\,0} \right)$, $C\left( {a;\,a;\,0} \right)$, $S\left( {0;\,0;\,a} \right)$.

$ \Rightarrow I\left( {\frac{a}{2};0;\frac{a}{2}} \right)$

Ví dụ 13. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$, mặt bên $SAB$ là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng $\left( {ABCD} \right)$. Gọi $G$ là trọng tâm của tam giác $SAB$ và $M,\,N$ lần lượt là trung điểm của $SC,\,SD$. Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ dưới, Tính tọa độ các điểm $G,M,\,N$theo $a$.

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ. Khi đó

$S\left( {0;\,0;\,\frac{{\sqrt 3 }}{2}} \right)$; $A\left( {\frac{{ – a}}{2};0;\,0} \right)$; $B\left( {\frac{a}{2};0;\,0} \right)$;$C\left( {\frac{a}{2};a;\,0} \right)$; $D\left( {\frac{{ – a}}{2};a;\,0} \right)$

suy ra $G\left( {0;\,0;\,\frac{{a\sqrt 3 }}{6}} \right)$; $M\left( {\frac{a}{4};\frac{a}{2};\,\frac{{a\sqrt 3 }}{4}} \right)$; $N\left( { – \frac{a}{4};\frac{a}{2};\,\frac{{a\sqrt 3 }}{4}} \right)$

Ví dụ 14. Cho hình chóp $O.ABC$ có ba cạnh $OA$, $OB$, $OC$ đôi một vuông góc và $OA = OB = OC = a$. Gọi $M$ là trung điểm cạnh $AB$. Tính góc tạo bởi hai vectơ $\overrightarrow {BC} $ và $\overrightarrow {OM} $.

Lời giải

Chọn hệ trục tọa độ $Oxyz$ như hình vẽ.

Ta có: $O\left( {0\,;\,0\,;\,0} \right)$, $A\left( {0\,;\,a\,;\,0} \right)$, $B\left( {a\,;\,0\,;\,0} \right)$, $C\left( {0\,;\,0\,;\,a} \right)$, $M\left( {\frac{a}{2}\,;\,\frac{a}{2}\,;\,0} \right)$.

Khi đó ta có: $\overrightarrow {BC} = \left( { – a\,;\,0\,;\,a} \right)$,$\overrightarrow {OM} = \left( {\frac{a}{2}\,;\,\frac{a}{2}\,;\,0} \right)$

$ \Rightarrow $ $\cos \left( {\overrightarrow {BC} \,;\,\overrightarrow {OM} } \right)$ $ = \frac{{\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {OM} }}{{BC.OM}}$$ = \frac{{ – \frac{{{a^2}}}{2}}}{{a.\sqrt 2 .\frac{{a\sqrt 2 }}{2}}}$$ = – \frac{1}{2}$$ \Rightarrow $$\left( {\overrightarrow {BC} \,;\,\overrightarrow {OM} } \right) = 120^\circ $.

Ví dụ 15. Cho hình chóp tứ giác đều $S.ABCD$ có $AB = a$, $SA = a\sqrt 2 $. Gọi $G$ là trọng tâm tam giác $SCD$. Tính $cosin$ góc giữa đường thẳng $BG$ với đường thẳng $SA$.

Lời giải

Gọi $O = AC \cap BD$.

Tam giác $SAO$ vuông : $SO = \sqrt {S{A^2} – A{O^2}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}$

Gắn tọa độ như hình vẽ

$A\left( {0;0;0} \right)$, $B\left( {a;0;0} \right)$, $C\left( {a;a;0} \right)$, $D\left( {0;a;0} \right)$, $O\left( {\frac{a}{2};\frac{a}{2};0} \right)$, $S\left( {\frac{a}{2};\frac{a}{2};\frac{{a\sqrt 6 }}{2}} \right)$.

Vì $G$ là trọng tâm tam giác $SCD$ nên $G\left( {\frac{a}{2};\frac{{5a}}{6};\frac{{a\sqrt 6 }}{6}} \right)$.

Ta có : $\overrightarrow {AS} = \left( {\frac{a}{2};\frac{a}{2};\frac{{a\sqrt 6 }}{2}} \right)$ $ = \frac{a}{2}\left( {1;1;\sqrt 6 } \right)$, $\overrightarrow {BG} = \left( {\frac{{ – a}}{2};\frac{{5a}}{6};\frac{{a\sqrt 6 }}{6}} \right) = \frac{a}{6}\left( { – 3;5;\sqrt 6 } \right)$.

Góc giữa đường thẳng $BG$ với đường thẳng $SA$ bằng:

$\cos \left( {BG;SA} \right) = \frac{{\left| {\overrightarrow {BG} .\overrightarrow {AS} } \right|}}{{BG.AS}} = \frac{{\left| { – 3 + 5 + 6} \right|}}{{\sqrt {40} .\sqrt 8 }} = \frac{{\sqrt 5 }}{5}$.

Ví dụ 16. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy hình vuông. Cho tam giác $SAB$ vuông tại $S$ và góc $SBA$ bằng ${30^0}$. Mặt phẳng $\left( {SAB} \right)$ vuông góc mặt phẳng đáy. Gọi $M,N$ là trung điểm $AB,BC$. Tìm cosin góc tạo bởi hai đường thẳng $\left( {SM,DN} \right)$.

Lời giải

Trong $\left( {SAB} \right)$, kẻ $SH \bot AB$ tại $H$.

Ta có: $\left\{ \begin{gathered}
\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right) \hfill \\
\left( {SAB} \right) \cap \left( {ABCD} \right) = AB \hfill \\
SH \subset \left( {SAB} \right),SH \bot AB \hfill \\
\end{gathered} \right. \Rightarrow SH \bot \left( {ABCD} \right)$.

Kẻ tia $Az$//$SH$ và chọn hệ trục tọa độ $Axyz$ như hình vẽ sau đây.

Trong tam giác $SAB$ vuông tại $S$, $SB = AB.\cos \widehat {SBA} = a.\cos {30^0} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}$.

Trong tam giác $SBH$ vuông tại $H$, $BH = SB.\cos \widehat {SBH} = \frac{{3a}}{4}$ và $SH = BH.\sin \widehat {SBA} = \frac{{a\sqrt 3 }}{4}$.

$AH = AB – BH = a – \frac{{3a}}{4} = \frac{a}{4}$ $ \Rightarrow H\left( {0;\frac{a}{4};0} \right) \Rightarrow S\left( {0;\frac{a}{4};\frac{{a\sqrt 3 }}{4}} \right)$.

$M\left( {0;\frac{a}{2};0} \right)$, $D\left( {a;0;0} \right)$, $N\left( {\frac{a}{2};a;0} \right)$.

Ta có: $\overrightarrow {SM} = \left( {0;\frac{a}{4}; – \frac{{a\sqrt 3 }}{4}} \right)$, $\overrightarrow {DN} = \left( { – \frac{a}{2};a;0} \right)$

$ \Rightarrow $$\cos \left( {SM,DN} \right) = \frac{{\left| {\overrightarrow {SM} .\overrightarrow {DN} } \right|}}{{SN.DN}} = \frac{{\frac{{{a^2}}}{4}}}{{\frac{a}{2}.\frac{{a\sqrt 5 }}{2}}} = \frac{1}{{\sqrt 5 }}$.

Tài liệu đính kèm

  • ung-dung-he-toa-do-khong-gian-Oxyz-de-giai-quyet-cac-bai-toan-hinh-hoc-hay.docx

    900.54 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm