[Tài liệu toán 12 file word] Các Dạng Bài Tập Ứng Dụng Thực Tế Của Nguyên Hàm Giải Chi Tiết


GIỚI THIỆU BÀI HỌC: CÁC DẠNG BÀI TẬP ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA NGUYÊN HÀM GIẢI CHI TIẾT

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào việc khám phá các ứng dụng thực tế của nguyên hàm (tích phân bất định) trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nguyên hàm là một khái niệm cơ bản trong giải tích, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến tính toán diện tích, thể tích, công, và nhiều đại lượng vật lý khác. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh không chỉ nắm vững lý thuyết về nguyên hàm mà còn có thể áp dụng nó một cách linh hoạt và sáng tạo vào việc giải quyết các vấn đề thực tế. Chúng ta sẽ đi từ những ví dụ đơn giản đến phức tạp, từ đó xây dựng nền tảng vững chắc cho việc học tập các môn khoa học và kỹ thuật sau này.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ đạt được những kiến thức và kỹ năng sau:

* Kiến thức:
* Hiểu rõ khái niệm nguyên hàm và tích phân bất định.
* Nắm vững các quy tắc tính nguyên hàm cơ bản (ví dụ: nguyên hàm của hàm lũy thừa, hàm mũ, hàm lượng giác).
* Biết cách sử dụng các phương pháp tính nguyên hàm phức tạp hơn như phương pháp đổi biến số và phương pháp tích phân từng phần.
* Hiểu rõ ý nghĩa hình học và vật lý của nguyên hàm.
* Nhận biết và phân loại các dạng bài tập ứng dụng thực tế của nguyên hàm.

* Kỹ năng:
* Tính toán nguyên hàm của các hàm số khác nhau một cách chính xác và nhanh chóng.
* Áp dụng nguyên hàm để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tính diện tích, thể tích, công, quãng đường, vận tốc, và gia tốc.
* Phân tích và mô hình hóa các vấn đề thực tế bằng ngôn ngữ toán học.
* Sử dụng các công cụ tính toán (ví dụ: máy tính, phần mềm) để hỗ trợ việc giải toán.
* Giải thích và trình bày lời giải một cách rõ ràng và logic.

3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo phương pháp tiếp cận kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, với sự chú trọng đặc biệt vào việc giải quyết các bài tập ứng dụng. Cụ thể, bài học sẽ bao gồm các phần sau:

* Ôn tập lý thuyết: Nhắc lại các khái niệm và công thức cơ bản về nguyên hàm.
* Giới thiệu các dạng bài tập ứng dụng: Trình bày các dạng bài tập thường gặp trong thực tế, ví dụ như tính diện tích hình phẳng, tính thể tích vật thể tròn xoay, tính công của lực biến thiên, tìm quãng đường đi được của một vật chuyển động.
* Giải chi tiết các ví dụ minh họa: Cung cấp các ví dụ cụ thể cho từng dạng bài tập, kèm theo lời giải chi tiết và phân tích kỹ lưỡng.
* Bài tập tự luyện: Cung cấp các bài tập tương tự để học sinh tự luyện tập và củng cố kiến thức.
* Thảo luận và giải đáp thắc mắc: Tổ chức các buổi thảo luận trực tuyến hoặc trên lớp để học sinh trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và giải đáp các thắc mắc.

4. Ứng dụng thực tế

Nguyên hàm có rất nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

* Hình học: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường cong, tính thể tích vật thể tròn xoay.
* Vật lý: Tính công của lực biến thiên, tính quãng đường đi được của một vật chuyển động, tính vận tốc và gia tốc của một vật.
* Kỹ thuật: Tính toán các thông số kỹ thuật của các công trình xây dựng, thiết kế máy móc và thiết bị.
* Kinh tế: Tính toán tổng chi phí, tổng doanh thu, và lợi nhuận.
* Xác suất thống kê: Tính toán các hàm phân phối xác suất.

Trong bài học này, chúng ta sẽ tập trung vào các ứng dụng phổ biến nhất trong hình học và vật lý. Ví dụ, chúng ta sẽ học cách tính diện tích của một khu đất có hình dạng phức tạp, hoặc tính công cần thiết để kéo một vật lên dốc.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình toán học, đặc biệt là các bài học về đạo hàm, tích phân xác định, và ứng dụng của tích phân. Nguyên hàm là khái niệm ngược của đạo hàm, và nó là tiền đề để học tích phân xác định. Các kiến thức và kỹ năng học được trong bài học này sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm toán học và có thể áp dụng chúng vào việc giải quyết các bài toán phức tạp hơn. Ngoài ra, bài học này cũng có liên hệ với các môn khoa học tự nhiên khác như vật lý và hóa học, nơi nguyên hàm được sử dụng rộng rãi để mô hình hóa và giải quyết các vấn đề thực tế.

6. Hướng dẫn học tập

Để học tập hiệu quả bài học này, học sinh nên tuân theo các hướng dẫn sau:

* Nghiên cứu kỹ lý thuyết: Đọc kỹ các định nghĩa, công thức, và quy tắc tính nguyên hàm.
* Xem kỹ các ví dụ minh họa: Phân tích kỹ các ví dụ được trình bày trong bài học, chú ý đến cách giải và các bước thực hiện.
* Làm bài tập tự luyện: Tự mình giải các bài tập được cung cấp để củng cố kiến thức và kỹ năng.
* Tham gia thảo luận: Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và giải đáp các thắc mắc với bạn bè và giáo viên.
* Sử dụng các công cụ hỗ trợ: Sử dụng máy tính, phần mềm, hoặc các công cụ trực tuyến để hỗ trợ việc tính toán và kiểm tra kết quả.
* Học tập một cách chủ động: Tự tìm kiếm các nguồn tài liệu khác nhau để mở rộng kiến thức và hiểu sâu hơn về chủ đề.
* Liên hệ với thực tế: Tìm kiếm các ví dụ thực tế về ứng dụng của nguyên hàm trong cuộc sống và công việc.

Keywords: Nguyên hàm, Tích phân bất định, Ứng dụng nguyên hàm, Diện tích hình phẳng, Thể tích vật thể tròn xoay, Công của lực, Quãng đường, Vận tốc, Gia tốc, Phương pháp đổi biến số, Tích phân từng phần, Bài tập nguyên hàm, Giải chi tiết, Toán học, Vật lý, Kỹ thuật, Ứng dụng thực tế, Công thức nguyên hàm, Quy tắc tính nguyên hàm, Hàm lũy thừa, Hàm mũ, Hàm lượng giác, Tích phân, Đạo hàm, Bài toán thực tế, Tính toán, Mô hình hóa, Phân tích, Giải thích, Trình bày, Công cụ tính toán, Máy tính, Phần mềm, Học tập hiệu quả, Kiến thức, Kỹ năng, Lý thuyết, Thực hành, Ví dụ minh họa, Bài tập tự luyện, Thảo luận, Giải đáp thắc mắc, Nguồn tài liệu, Liên hệ thực tế.

Các dạng bài tập ứng dụng thực tế của nguyên hàm giải chi tiết được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 2 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

DẠNG 1: ỨNG DỤNG NGUYÊN HÀM TRONG BÀI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG

Phương pháp:

● $s'(t) = v(t)$

● $s(t) = \int {v(t)dt} $

● $v'(t) = a(t)$

● $v(t) = \int {a(t)dt} $

Câu 1. Một chiếc xe đạp đang chạy thì người lái xe bóp phanh. Sau khi bóp phanh, xe đạp chuyển động chậm dần đều với vận tốc $v(t) = – 10t + 15\,\,(m/s)$, trong đó $t$ là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ lúc bắt đầu bóp phanh. Gọi $s(t)$ là quãng đường xe đạp đi được trong thời gian $t$ (giây) kể từ lúc bóp phanh. Hỏi từ lúc bóp phanh đến khi dừng hẳn, xe đạp còn di chuyển bao nhiêu mét?

Lời giải

Ta có: $v(t) = – 10t + 15$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)} dt = \int {\left( { – 10t + 15} \right)} dt = – 5{t^2} + 15t + C$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = – 5{t^2} + 15t + C$

Vì tại thời điểm bắt đầu bóp phanh ($t = 0$), quãng đường đi được là $0$ nên

$s\left( 0 \right) = 0 \Leftrightarrow – {5.0^2} + 15.0 + C = 0$ $ \Rightarrow C = 0$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = – 5{t^2} + 15t$

Khi xe dừng hẳn thì $v\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow – 10t + 15 \Rightarrow t = 1,5$ (giây)

Vậy từ lúc bóp phanh đến khi dừng hẳn thì xe đạp còn di chuyển được: $s\left( {1,5} \right) = – 5.{\left( {1,5} \right)^2} + 15.1,5 = 11,25\,m$

Câu 2. Một ô tô đang chạy thì người lái xe đạp phanh. Sau khi đạp phanh, ô tô chuyển động chậm dần đều với vận tốc $v(t) =  – 40t + 20\,(m/s)$, trong đó t là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ lúc bằng đầu đạp phanh. Gọi $s(t)$ là quãng đường xe ô tô đi được trong thời gian $t$ (giây) kể từ lúc đạp phanh. Hỏi từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn, ô tô còn di chuyển bao nhiêu mét?

Lời giải

Ta có: $v(t) =  – 40t + 20$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)} dt = \int {\left( { – 40t + 20} \right)} dt = – 20{t^2} + 20t + C$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = – 20{t^2} + 20t + C$

Ta có $s\left( 0 \right) = 0$ $ \Rightarrow C = 0$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = – 20{t^2} + 20t$

Khi xe dừng hẳn thì $v\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow – 40t + 20 = 0 \Rightarrow t = 0,5$.

từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn, ô tô còn di chuyển được: $s\left( {0,5} \right) = – 20{\left( {0,5} \right)^2} + 20\left( {0,5} \right) = 5m$

Câu 3. Một chiếc xe đang chuyển động với tốc độ ${v_0} = 10\;{\text{m}}/{\text{s}}$ thì tăng tốc với gia tốc không đổi $a = 2\;{\text{m}}/{{\text{s}}^2}$. Tính quãng đường xe đó đi được trong 3 giây kể từ khi bắt đầu tăng tốc.

Lời giải

Ta có:

$a = 2\;m/{s^2}$

$v\left( t \right) = \int {a(t)dt} = \int {2dt} = 2t + C$

Ta có: $v(0) = {v_0} = 10 \Leftrightarrow 2.0 + C = 10 \Leftrightarrow C = 10$

$ \Rightarrow v\left( t \right) = 2t + 10$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = \int {v(t)dt = \int {\left( {2t + 10} \right)} } dt = {t^2} + 10t + {C_1}$

Ta có: $s(0) = 0 \Leftrightarrow {0^2} + 10.0 + {C_1} = 0 \Rightarrow {C_1} = 0$

Suy ra, $s\left( t \right) = {t^2} + 10t$

Vậy quãng đường xe đó đi được trong 3 giây kể từ khi bắt đầu tăng tốc là

$s\left( 3 \right) = {3^2} + 10.3 = 39\,m$

Câu 4. Bạn Minh Hiền ngồi trên máy bay đi du lịch thế giới với vận tốc chuyển động của máy báy là $v\left( t \right) = 3{t^2} + 5\left( {m/s} \right)$. Tính quãng đường máy bay bay từ giây thứ 4 đến giây thứ 10.

Lời giải

Ta có:

$v\left( t \right) = 3{t^2} + 5$

$ \Rightarrow s(t) = \int {v(t)} dt = \int {\left( {3{t^2} + 5} \right)} dt = {t^3} + 5t + C$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = {t^3} + 5t + C$

Ta có $s\left( 0 \right) = 0$ $ \Rightarrow C = 0$

$ \Rightarrow s\left( t \right) = {t^3} + 5t$

Quãng đường máy bay bay từ giây thứ 4 là: $s\left( 4 \right) = {4^3} + 5.4 = 84m$

Quãng đường máy bay bay từ giây thứ 10 là: $s\left( {10} \right) = {10^3} + 5.10 = 1050m$

Vậy quãng đường máy bay bay từ giây thứ 4 đến giây thứ 10 là: $s\left( {10} \right) – s\left( 4 \right) = 966m$

Câu 5. Một ô tô đang chạy với vận tốc $36\,km/h$ thì tăng tốc chuyển động nhanh dần đều với gia tốc $a(t) = 1 + \frac{t}{3}\,(m/{s^2})$. Tính quãng đường ô tô đi được sau 6 giây kể từ khi ô tô bắt đầu tăng tốc.

Lời giải

Ta có: $36\,km/h = \frac{{36.1000}}{{60.60}}m/s = 10m/s$.

Ta có: $v(t) = \int {a(t)dt = \int {\left( {1 + \frac{t}{3}} \right)dt = } t + \frac{{{t^2}}}{6} + C} $

Ta có: $v(0) = 10 \Leftrightarrow 0 + \frac{{{0^2}}}{6} + C = 10 \Rightarrow C = 10$

Suy ra $v(t) = t + \frac{{{t^2}}}{6} + 10$

Ta có: $s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt} = \int {\left( {t + \frac{{{t^2}}}{6} + 10} \right)} dt = \frac{{{t^2}}}{2} + \frac{{{t^3}}}{{18}} + 10t + {C_1}$

mà $s(0) = 0$ nên ${C_1} = 0$

Vậy $s\left( t \right) = \frac{{{t^2}}}{2} + \frac{{{t^3}}}{{18}} + 10t$

Do đó quãng đường ô tô đi được sau 6 giây kể từ khi ô tô bắt đầu tăng tốc là

$s\left( 6 \right) = \frac{{{6^2}}}{2} + \frac{{{6^3}}}{{18}} + 10.6 = 90\,m$

Câu 6. Một ca nô đang chạy trên Sông Trường Giang thì hết xăng; từ thời điểm đó, ca nô chuyển động chậm dần đều với vận tốc $v(t) = – 5t + 20$ ($m/s$), trong đó $t$ là khoảng thời gian tính bằng giây, kể từ lúc hết xăng. Hỏi từ lúc hết xăng đến lúc ca nô dừng hẳn đi được bao nhiêu mét?

Lời giải

Ta có: $s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt} = \int {\left( { – 5t + 5} \right)} dt = – \frac{{5{t^2}}}{2} + 20t + C$

mà $s(0) = 0$ nên $C = 0$

Vậy $s\left( t \right) = – \frac{{5{t^2}}}{2} + 20t$

Ca nô dừng hẳn nên $v(t) = 0 \Leftrightarrow – 5t + 20 = 0 \Rightarrow t = 4$

Vậy từ lúc hết xăng đến lúc ca nô dừng hẳn đi được quãng đường là

$s\left( 4 \right) = – \frac{{{{5.4}^2}}}{2} + 5.4 = 40m$

Câu 7. Một vật chuyển động với vận tốc 10m/s thì tăng tốc với gia tốc được tính theo thời gian t là $a(t) = 3t + {t^2}$ (${m^2}/s$) . Tính quãng đường vật đi được trong khoảng 10s kể từ khi bắt đầu tăng tốc.

Lời giải

Ta có: $v(t) = \int {a(t)dt = \int {\left( {3t + {t^2}} \right)dt} } = \frac{{3{t^2}}}{2} + \frac{{{t^3}}}{3} + C$

Ta có: $v(0) = 10 \Rightarrow C = 10$

Suy ra $v(t) = \frac{{3{t^2}}}{2} + \frac{{{t^3}}}{3} + 10$

Ta có: $s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt} = \int {\left( {\frac{{3{t^2}}}{2} + \frac{{{t^3}}}{3} + 10} \right)} dt = \frac{{{t^3}}}{2} + \frac{{{t^4}}}{{12}} + 10t + {C_1}$

mà $s(0) = 0$ nên ${C_1} = 0$

Vậy $s\left( t \right) = \frac{{{t^3}}}{2} + \frac{{{t^4}}}{{12}} + 10t$

Do đó, quãng đường vật đi được trong khoảng 10s kể từ khi bắt đầu tăng tốc là

$s\left( {10} \right) = \frac{{{{10}^3}}}{2} + \frac{{{{10}^4}}}{{12}} + 10.10 = \frac{{4300}}{3}\,m$

Câu 8. Tại một nơi không có gió, một chiếc khí cầu đang đứng yên ở độ cao 162 (mét) so với mặt đất đã được phi công cài đặt cho nó chế độ chuyển động đi xuống. Biết rằng, khí cầu đã chuyển động theo phương thẳng đứng với vận tốc tuân theo quy luật $v(t) = 10t – {t^2}$ , trong đó $t$ (phút) là thời gian tính từ lúc bắt đầu chuyển động, $v(t)$ được tính theo đơn vị mét/phút. Tính vận tốc của khí cầu khi bắt đầu tiếp đất.

Lời giải

Ta có: $s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt} = \int {\left( {10t – {t^2}} \right)} dt = 5{t^2} – \frac{{{t^3}}}{3} + C$

mà $s(0) = 0$ nên $C = 0$

Vậy $s\left( t \right) = 5{t^2} – \frac{{{t^3}}}{3}$

Khi bắt đầu tiếp đất thì khí cầu đi được quãng đường là $s\left( t \right) = 165\,m$

Nên $5{t^2} – \frac{{{t^3}}}{3} = 162 \Leftrightarrow 15{t^2} – {t^3} = 486$

$ \Leftrightarrow {t^3} – 15{t^2} + 486 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{gathered}
t \approx – 4,9\,(loại) \hfill \\
t \approx 10,9\,(loại\,vì\,v(t) < 0) \hfill \\
t = 9 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

Vậy khi bắt đầu tiếp đất vận tốc $v$ của khí cầu là

$v(9) = 10.9 – {9^2} = 9$ m/phút.

Câu 9. Một viên đạn được bắn lên theo phương thẳng đứng với vận tốc ban đầu là $25m/s$, gia tốc trọng trường là $9,8m/{s^2}$ . Tính quảng đường viên đạn đi được từ lúc bắn cho đến khi chạm đất.

Lời giải

Ta có: $v(t) = \int {a(t)dt = \int {\left( { – 9,8} \right)dt} } = – 9,8t + C$

Ta có: $v(0) = 25 \Rightarrow C = 25$

Suy ra $v(t) = – 9,8t + 25$

Ta có: $s\left( t \right) = \int {v\left( t \right)dt} = \int {\left( { – 9,8t + 25} \right)} dt = – 4,9{t^2} + 25t + {C_1}$

mà $s(0) = 0$ nên ${C_1} = 0$

Vậy $s\left( t \right) = – 4,9{t^2} + 25t$

Khi viên đạn đạt đến đỉnh cao nhất, vận tốc $v(t) = 0$.

Do đó $9,8t + 25 = 0 \Rightarrow t = \frac{{125}}{{49}}$

Suy ra, quãng đường viên đạn đi được khi đạt đến đỉnh cao nhất là

$s\left( {\frac{{125}}{{49}}} \right) = – 4,9.{\left( {\frac{{125}}{{49}}} \right)^2} + 25.\frac{{125}}{{49}} = \frac{{3125}}{{98}}$

Vậy quảng đường viên đạn đi được từ lúc bắn cho đến khi chạm đất là

$2s = 2.\frac{{3125}}{{98}} = \frac{{3125}}{{49}}\,m$.

DẠNG 2: MỘT SỐ BÀI TOÁN ỨNG DỤNG NGUYÊN HÀM TRONG THỰC TIỄN

Câu 10. Trong một đợt xả lũ, nhà máy thủy điện đã tiến hành xả nước trong 40 phút. Gọi $h\left( t \right)$ là thể tích nước đã thoát đi tính đến thời điểm $t$ giây, và tốc độ lưu lượng nước tại thời điểm $t$ được mô tả bởi hàm $h’\left( t \right) = 10t + 500\left( {{m^3}/s} \right)$. Hỏi sau thời gian xả lũ này, tổng lượng nước đã thoát ra khỏi hồ chứa của nhà máy là bao nhiêu?

Lời giải

Ta có :

$h’\left( t \right) = 10t + 500$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = \int {\left( {10t + 500} \right)} dx = 5{t^2} + 500t + C$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = 5{t^2} + 500t + C$

Tại thời điểm $t = 0$ thì $h(t) = 0$ nên$h\left( 0 \right) = 0 \Rightarrow C = 0$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = 5{t^2} + 500t$

Vậy thủy điện đã xả lũ trong 40 phút = 2400 giây thì thoát đi một lượng nước là:

$h\left( {2400} \right) = {5.2400^2} + 500.2400 = {3.10^3}\left( {{m^3}} \right)$

Câu 11. Một bác thợ xây bơm nước vào bể chứa nước. Gọi $h\left( t \right)$ là thể tích nước bơm được sau $t$ giây. Cho $h’\left( t \right) = 3a{t^2} + bt{\text{ }}\left( {{m^3}/s} \right)$ và ban đầu bể không có nước. Sau 5 giây thì thể tích nước trong bể là $150{m^3}$. Sau 10 giây thì thể tích nước trong bể là $1100{m^3}$. Hỏi thể tích nước trong bể sau khi bơm được 20 giây là bao nhiêu.

Lời giải

Ta có :

$h’\left( t \right) = 3a{t^2} + bt$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = \int {\left( {3a{t^2} + bt} \right)} dt = a{t^3} + \frac{1}{2}b{t^2} + C$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = a{t^3} + \frac{1}{2}b{t^2} + C$

Ta có $h\left( 0 \right) = 0 \Rightarrow C = 0$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = a{t^3} + \frac{1}{2}b{t^2}$

Sau 5 giây thì thể tích nước trong bể là $150{m^3}$ nên $h\left( 5 \right) = 150 \Leftrightarrow 125a + \frac{{25}}{2}b = 150$

Sau 10 giây thì thể tích nước trong bể là $1100{m^3}$ nên $h\left( {10} \right) = 1100 \Leftrightarrow 1000a + 50b = 1100$

Ta có hệ : $\left\{ \begin{gathered}
125a + \frac{{25}}{2}b = 150 \hfill \\
1000a + 50b = 1100 \hfill \\
\end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered}
a = 1 \hfill \\
b = 2 \hfill \\
\end{gathered} \right.$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = {t^3} + {t^2}$

Vậy thể tích nước trong bể sau khi bơm được 20 giây là $h\left( {20} \right) = {20^3} + {20^2} = 8400{m^3}$

Câu 12. Gọi $h\left( t \right)\left( m \right)$ là mực nước ở bồn chứa sau khi bơm nước được t giây. Biết rằng $h’\left( t \right) = \frac{1}{5}\sqrt[3]{t}\left( {m/s} \right)$ và lúc đầu bồn không có nước. Tìm mức nước ở bồn sau khi bơm nước được 6 giây (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Lời giải

Ta có : $h’\left( t \right) = \frac{1}{5}\sqrt[3]{t}$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = \int {\frac{1}{5}\sqrt[3]{t}} dx = \frac{1}{5}\int {{t^{\frac{1}{3}}}} dx = \frac{1}{5}\frac{{{t^{\frac{1}{3} + 1}}}}{{\frac{1}{3} + 1}} + C = \frac{3}{{20}}t\sqrt[3]{t} + C$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = \frac{3}{{20}}t\sqrt[3]{t} + C$

Ta có $h\left( 0 \right) = 0 \Rightarrow C = 0$

$ \Rightarrow h\left( t \right) = \frac{3}{{20}}t\sqrt[3]{t}$

Vậy mức nước ở bồn sau khi bơm nước được 6 giây: $h\left( 6 \right) = \frac{3}{{20}}.6\sqrt[3]{6} \approx 1,64m$

Câu 13. Mực nước trong hồ chứa của nhà máy điện thuỷ triều thay đổi trong suốt một ngày do nước chảy ra (khi thuỷ triều xuống) và nước chảy vào (khi thuỷ triều lên) . Tốc độ thay đổi của mực nước trong hồ chứa được cho bởi hàm số ${h^\prime }(t) = \frac{1}{{216}}\left( {5{t^2} – 120t + 480} \right)$, trong đó $t$ tính bằng giờ $(0 \leqslant t \leqslant 24)$, ${h^\prime }(t)$ tính bằng mét/giờ. Biết rằng tại thời điểm $t = 0$, mụ̣c nước trong hồ chứa là 6 m. Tính mực nước trong hồ tại thời điểm $t = 5$ (giờ).

Lời giải

Ta có:

$h(t) = \int {{h^\prime }} (t){\text{d}}t = \int {\frac{1}{{216}}} \left( {5{t^2} – 120t + 480} \right)dt$

$ = \frac{1}{{216}}\int {\left( {5{t^2} – 120t + 480} \right)} {\text{d}}t$$ = \frac{5}{{216}}\int {{t^2}} \;{\text{d}}t – \frac{{120}}{{216}}\int t \;dt + \frac{{480}}{{216}}\int d t$

$ = \frac{5}{{648}}{t^3} – \frac{5}{{18}}{t^2} + \frac{{20}}{9}t + C$

Suy ra $h(t) = \frac{5}{{648}}{t^3} – \frac{5}{{18}}{t^2} + \frac{{20}}{9}t + C$.

Tại thời điểm $t = 0$, mực nước trong hồ chứa là 6 m nên $h(0) = 6$, suy ra $C = 6$.

Do đó, mực nước trong hồ chứa được cho bởi hàm số:

$h(t) = \frac{5}{{648}}{t^3} – \frac{5}{{18}}{t^2} + \frac{{20}}{9}t + 6(0 \leqslant t \leqslant 24).$

Vậy mực nước trong hồ tại thời điểm $t = 5$ (giờ) là $h(5) = \frac{5}{{648}}{5^3} – \frac{5}{{18}}{5^2} + \frac{{20}}{9}.5 + 6 = \frac{{7213}}{{648}} \approx 11,1\,m$.

Câu 14. Sự sản sinh vi rút Zika ngày thứ $t$ có số lượng là $N\left( t \right)$ con, biết $N’\left( t \right) = \frac{{1000}}{t}$ và lúc đầu đám vi rút có số lượng 250.000 con. Tính số lượng vi rút sau 10 ngày.

Lời giải

Ta có :

$N’\left( t \right) = \frac{{1000}}{t}$

$ \Rightarrow N\left( t \right) = \int {\frac{{1000}}{t}dt = 1000\ln \left| t \right|} + C$

$ \Rightarrow N\left( t \right) = 1000\ln \left| t \right| + C$

Ta có $N\left( 1 \right) = 250000 \Rightarrow C = 250000$

$ \Rightarrow N\left( t \right) = 1000\ln \left| t \right| + 250000$

Vậy số lượng vi rút sau 10 ngày là: $N\left( {10} \right) = 1000\ln 10 + 250000 \approx 252302$

Tài liệu đính kèm

  • Cac-dang-bai-tap-ung-dung-thuc-te-cua-nguyen-ham-hay.docx

    87.40 KB • DOCX

    Tải xuống

Giải bài tập những môn khác

Tài liệu môn toán

Tài liệu tin học

Tài liệu Lớp 1

Tài liệu Lớp 2

Tài liệu Lớp 3

Tài liệu Lớp 4

Tài liệu Lớp 5

Trò chơi Powerpoint

Sáng kiến kinh nghiệm