[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 10.18 trang 68 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Giải Bài 10.18 Trang 68 Sách Bài Tập Toán 7 - Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống
1. Tiêu đề Meta: Giải Bài 10.18 Toán 7 - Kết Nối Tri Thức 2. Mô tả Meta: Hướng dẫn chi tiết giải bài tập 10.18 trang 68 sách bài tập toán 7, Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết cung cấp lời giải, phương pháp, và ứng dụng thực tế của bài toán. Phù hợp cho học sinh lớp 7. 1. Tổng quan về bài họcBài tập 10.18 trang 68 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống thuộc chương trình đại số lớp 7, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về tính chất của hai đường thẳng song song. Mục tiêu chính là giúp học sinh:
Áp dụng được các định lý về hai đường thẳng song song để giải quyết bài toán thực tế. Nắm vững các bước giải bài toán hình học. Rèn luyện kỹ năng phân tích, suy luận logic. 2. Kiến thức và kỹ năngĐể giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Định lý về hai đường thẳng song song (ví dụ: nếu hai đường thẳng cùng vuông góc với một đường thẳng thứ ba thì chúng song song với nhau).
Các tính chất của góc so le trong, góc đồng vị.
Các phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song.
Kỹ năng vẽ hình và phân tích hình học.
Kỹ năng giải quyết vấn đề.
Bài học được tiếp cận theo phương pháp phân tích và giải quyết vấn đề:
1. Đọc kỹ đề bài:
Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
2. Phân tích hình vẽ:
Phân tích các góc, đoạn thẳng, và mối quan hệ giữa chúng.
3. Lập luận chứng minh:
Sử dụng các định lý và tính chất để chứng minh các kết luận.
4. Viết lời giải:
Trình bày rõ ràng các bước giải và kết quả.
Kiến thức về tính chất của hai đường thẳng song song được áp dụng trong nhiều lĩnh vực thực tế như:
Kiến trúc: Thiết kế các công trình xây dựng, đảm bảo sự thẳng hàng, song song giữa các cấu trúc. Kỹ thuật: Vẽ bản vẽ kỹ thuật, đo đạc, và đảm bảo các chi tiết máy móc song song với nhau. Thiết kế đồ họa: Thiết kế các hình ảnh, đối tượng có sự song song, tương ứng. 5. Kết nối với chương trình họcBài tập này liên quan đến các bài học trước về:
Các khái niệm cơ bản về hình học.
Các định lý về góc.
Các bài tập về chứng minh hình học.
Bài học này sẽ là nền tảng cho việc học các bài tập về hình học phức tạp hơn trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài tập này, học sinh nên:
Đọc kỹ bài học lý thuyết: Nắm vững các định lý và tính chất liên quan. Vẽ hình chính xác: Vẽ hình minh họa giúp phân tích bài toán dễ dàng hơn. Phân tích đề bài cẩn thận: Xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sử dụng các phương pháp chứng minh: Áp dụng đúng các định lý và tính chất để chứng minh. Thực hành giải nhiều bài tập: Luyện tập thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề. Thảo luận với bạn bè: Trao đổi ý kiến và cùng nhau tìm ra lời giải. * Tham khảo tài liệu: Sử dụng tài liệu tham khảo để tìm hiểu thêm về chủ đề. Keywords:Giải bài 10.18, Bài tập toán 7, Toán lớp 7, Kết nối tri thức, Hình học lớp 7, Đường thẳng song song, Góc so le trong, Góc đồng vị, Định lý, Chứng minh hình học, Tính chất, Phương pháp giải, Sách bài tập, Bài tập, Giải bài tập, Toán, Học toán, Học sinh lớp 7, Kiến thức toán học, Ứng dụng thực tế, Lý thuyết hình học, Phân tích hình học, Giải bài tập hình học, Hai đường thẳng song song, Bài tập 10.18 trang 68, Sách bài tập toán, Kết nối tri thức với cuộc sống, Giải bài tập, Hướng dẫn giải, Giải đáp, Lời giải chi tiết, Phương pháp giải bài tập, Kiến thức cần nhớ, Luyện tập, Đề bài, Hình vẽ, Phân tích, Suy luận, Chứng minh.
Đề bài
Một bể bơi có chiều dài 12m, chiều rộng 5m và sâu 2,75 m. Hỏi người thợ phải dùng bao nhiêu viên gạch men hình chữ nhật để lát đáy và xung quanh thành bể đó? Biết rằng diện tích mạch vữa lát không đáng kể và mỗi viên gạch có chiều dài 25 cm, chiều rộng 20 cm.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
-Diện tích cần lát gạch = diện tích xung quanh + diện tích đáy bể.
-Diện tích 1 viên gạch.
Lời giải chi tiết
Diện tích xung quanh của bể là:
\({S_{xq}} = {C_{day}}.h = 2\left( {a + b} \right).h = 2.\left( {12 + 5} \right).2,75 = 93,5\left( {{m^2}} \right)\)
Diện tích đáy bể (hình chữ nhật) là:
\({S_{day}} = a.b = 12.5 = 60\left( {{m^2}} \right)\)
Diện tích cần lát gạch là:
\(S = {S_{xq}} + {S_{day}} = 93,5 + 60 = 153,5\left( {c{m^2}} \right)\)
Diện tích một viên gạch men là:
\({S_{viengach}} = 20.25 = 500\left( {c{m^2}} \right)\)
Đổi \(500c{m^2} = 0,05{m^2}\)
Số viên gạch men cần dùng là: \(153,5:0,05 = 3\,070\) (viên)