[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 8.3 trang 38 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 8.3 trang 38 sách bài tập toán 7, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về tam giác, các trường hợp bằng nhau của tam giác, và tính chất của hình học để giải quyết bài toán thực tế. Mục tiêu chính là giúp học sinh:
Áp dụng các kiến thức đã học về tam giác vào việc giải quyết bài toán thực tế. Nắm vững các bước giải bài toán hình học. Rèn luyện kỹ năng phân tích và tư duy logic. 2. Kiến thức và kỹ năngĐể giải quyết bài tập này, học sinh cần nắm vững những kiến thức và kỹ năng sau:
Định nghĩa và tính chất của tam giác.
Các trường hợp bằng nhau của tam giác (c.g.c, c.c.c, g.c.g, ch-cgv).
Các tính chất của tam giác cân, tam giác đều.
Kỹ năng vẽ hình, phân tích đề bài.
Kỹ năng sử dụng các công cụ hình học (thước kẻ, compa, ê ke).
Kỹ năng lập luận và trình bày lời giải bài toán hình học.
Bài học sẽ được triển khai theo phương pháp hướng dẫn giải quyết vấn đề. Cụ thể:
Phân tích đề bài:
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán.
Vẽ hình minh họa:
Học sinh vẽ hình minh họa dựa trên các dữ kiện đã cho trong đề bài.
Phân tích các trường hợp bằng nhau của tam giác:
Xác định các tam giác bằng nhau dựa trên các dữ kiện và các trường hợp bằng nhau của tam giác.
Lập luận và trình bày lời giải:
Học sinh sử dụng các kiến thức đã học và các bước phân tích để lập luận và trình bày lời giải bài toán.
Kiểm tra và tổng kết:
Giáo viên cùng học sinh kiểm tra lại lời giải, tìm ra các lỗi sai nếu có, và tổng kết lại các bước giải quyết bài toán.
Kiến thức về tam giác và các trường hợp bằng nhau của tam giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Xác định kích thước của các vật thể trong không gian. Thiết kế các công trình kiến trúc. Giải quyết các vấn đề trong đo đạc địa hình. Thiết kế các mô hình kỹ thuật. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này kết nối với các bài học trước về hình học, đặc biệt là các trường hợp bằng nhau của tam giác. Nó cũng là nền tảng để học sinh tiếp tục tìm hiểu các bài học về hình học phức tạp hơn trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Vẽ hình chính xác: Hình vẽ minh họa giúp phân tích bài toán dễ dàng hơn. Phân tích các dữ kiện: Xác định các yếu tố đã cho trong bài toán. Áp dụng các kiến thức đã học: Sử dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác để giải quyết bài toán. Lập luận chặt chẽ: Trình bày lời giải một cách logic và rõ ràng. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại lời giải và kết quả để đảm bảo tính chính xác. Tiêu đề Meta: Giải Bài 8.3 Toán 7 - Kết Nối Tri Thức Mô tả Meta: Hướng dẫn chi tiết giải bài tập 8.3 trang 38 sách bài tập toán 7, chương trình Kết nối tri thức. Bài viết bao gồm kiến thức cần thiết, phương pháp giải, ứng dụng thực tế, và cách học hiệu quả. Keywords:Giải bài tập, bài tập toán 7, sách bài tập toán 7, Kết nối tri thức, tam giác, trường hợp bằng nhau của tam giác, hình học, toán lớp 7, giải bài 8.3, trang 38, sách bài tập, hướng dẫn giải, phương pháp học, ứng dụng thực tế, kiến thức, kỹ năng, phân tích đề bài, vẽ hình, lập luận, trình bày lời giải, kiểm tra kết quả, tam giác cân, tam giác đều, đo đạc, thiết kế, công trình kiến trúc, mô hình kỹ thuật, chương trình học, bài học, học sinh, giáo viên, hướng dẫn, bài toán, dữ kiện, lời giải, kết quả, chính xác, logic, rõ ràng, hiệu quả, học tập, hình học phẳng, hình học không gian, định lý, định nghĩa, tính chất, trường hợp, công cụ, thước kẻ, compa, ê ke, bài toán thực tế.
Đề bài
An, Bình và Cường mỗi người gieo một con xúc xắc. Điền cụm từ thích hợp (ngẫu nhiên, chắc chắn, không thể) vào ô trống.
Biến cố |
Loại biến cố |
Số chấm xuất hiện trên cả ba con xúc xắc đều là 6 |
|
Số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc đều nhỏ hơn 7 |
|
Tích các số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc lớn hơn 216 |
|
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+)Liệt kê số chấm có thể xuất hiện trên mỗi xúc xắc
+)Dựa vào định nghĩa 3 loại biến cố và kết luận.
-Các hiện tượng, sự kiện xảy ra trong tự nhiên, cuộc sống được gọi chung là các biến cố.
-Biến cố chắc chắn là biến cố biết trước được luôn xảy ra.
-Biến cố không thể là biến cố biết trước không bao giờ xảy ra.
-Biến cố ngẫu nhiên là biến cố không biết trước có xảy ra hay không xảy ra.
Lời giải chi tiết
- Số chấm xuất hiện trên cả ba con xúc xắc có thể là 1,2,3,4,….nên đây là biến cố ngẫu nhiên.
- Số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc là các số:1;2;3;4;5;6 đều nhỏ hơn 7 nên biến cố thứ 2 là biến cố chắc chắn.
- Tích các số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc lớn hơn 216: Ví dụ ba con xúc xắc xuất hiện mặt 6 chấm thì tích: 6.6.6 = 216 nên tích các số chấm xuất hiện nhỏ hơn hoặc bằng 216. Vậy biến cố 3 là biến cố không thể.
Ta có bảng sau:
Biến cố |
Loại biến cố |
Số chấm xuất hiện trên cả ba con xúc xắc đều là 6 |
Ngẫu nhiên |
Số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc đều nhỏ hơn 7 |
Chắc chắn |
Tích các số chấm xuất hiện trên ba con xúc xắc lớn hơn 216 |
Không thể |