[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải bài 4.33 trang 65 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 4.33 trang 65 trong Sách bài tập Toán 7, tập 1, Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về đại số, cụ thể là tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau để tìm giá trị của các ẩn số. Mục tiêu chính là giúp học sinh:
Nắm vững các tính chất của tỉ lệ thức. Áp dụng thành thạo các tính chất dãy tỉ số bằng nhau. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập toán. Hiểu rõ cách vận dụng lý thuyết vào thực tế. 2. Kiến thức và kỹ năngĐể giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:
Định nghĩa và tính chất của tỉ lệ thức. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Kỹ năng biến đổi và rút gọn biểu thức. Kỹ năng phân tích bài toán và lựa chọn phương pháp giải phù hợp. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được trình bày theo phương pháp phân tích u2013 tổng hợp, kết hợp giải thích lý thuyết với ví dụ minh họa.
Phân tích bài toán: Bài tập sẽ được phân tích kỹ lưỡng, tách thành các bước nhỏ để dễ dàng hiểu và giải quyết. Áp dụng lý thuyết: Các tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau sẽ được áp dụng vào từng bước giải. Minh họa bằng ví dụ: Ví dụ cụ thể sẽ được đưa ra để minh họa cho từng bước giải, giúp học sinh dễ dàng hình dung và làm theo. Thảo luận nhóm: Nếu cần thiết, bài học có thể tổ chức thảo luận nhóm để học sinh cùng nhau trao đổi và tìm ra lời giải. 4. Ứng dụng thực tếKiến thức về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Phân chia tài sản: Chia tài sản theo tỉ lệ giữa các thành viên trong gia đình. Đo đạc: Tính chiều dài các cạnh của một hình tam giác trong một bài toán thực tế. Hóa học: Tính tỉ lệ các chất trong một phản ứng hóa học. 5. Kết nối với chương trình họcBài tập này là một phần của chương trình đại số lớp 7, liên quan đến các bài học về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau. Nó giúp học sinh củng cố và nâng cao kiến thức đã học trước đó. Bài học này cũng sẽ là nền tảng cho các bài học về phương trình và bất phương trình sau này.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
Phân tích bài toán:
Tách bài toán thành các bước nhỏ.
Áp dụng lý thuyết:
Sử dụng các tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau.
Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại kết quả tính toán.
Thực hành giải bài tập:
Làm thêm các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
Hỏi đáp:
Nếu gặp khó khăn, hãy hỏi giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ.
Tiêu đề Meta:
Giải bài 4.33 Toán 7 - Kết nối tri thức
* Mô tả Meta:
Hướng dẫn chi tiết giải bài tập 4.33 trang 65 sách bài tập Toán 7, tập 1, Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết bao gồm phân tích bài toán, áp dụng lý thuyết, ví dụ minh họa, và hướng dẫn học tập.
1. Giải bài tập
2. Toán 7
3. Sách bài tập toán 7
4. Kết nối tri thức
5. Tỉ lệ thức
6. Dãy tỉ số bằng nhau
7. Đại số 7
8. Bài 4.33
9. Trang 65
10. SBT toán 7
11. Phương pháp giải
12. Ví dụ minh họa
13. Ứng dụng thực tế
14. Kiến thức toán học
15. Học toán hiệu quả
16. Học sinh lớp 7
17. Bài tập toán
18. Tính chất tỉ lệ thức
19. Tính chất dãy tỉ số bằng nhau
20. Phân tích bài toán
21. Phương pháp giải toán
22. Rèn luyện kỹ năng
23. Kiến thức cơ bản
24. Đại số lớp 7
25. Toán học
26. Học tập
27. Học online
28. Giáo dục
29. Giáo trình
30. Bài tập
31. Giải bài tập toán
32. Giáo án
33. Bài giảng
34. Bài học
35. Học liệu
36. Tài liệu
37. Kiến thức
38. Kỹ năng
39. Học tập online
40. Kết nối tri thức với cuộc sống
đề bài
cho các điểm a, b, c, d như hình 4.35. biết rằng ac vuông góc với bd, ea = eb và ec = ed. chứng minh rằng:
a)\(\delta aed = \delta bec\)
b)\(\delta abc = \delta bad\)
phương pháp giải - xem chi tiết
chứng minh các tam giác trên bằng nhau theo trường hợp c – g – c .
lời giải chi tiết
a)
xét \(\delta aed\) và \(\delta bec\) có:
\(\begin{array}{l}\widehat {aed} = \widehat {bec} (= {90^0})\\ea = eb\left( {gt} \right)\\ed = ec\left( {gt} \right)\\ \rightarrow \delta aed = \delta bec\left( {c - g - c} \right)\end{array}\)
b)
vì \(\delta aed = \delta bec\left( {cmt} \right)\) nên \(ad = bc\) ( 2 cạnh tương ứng);\(\widehat {ade} = \widehat {bce}\) ( 2 góc tương ứng)
vì \(\left\{ \begin{array}{l}ac = ec + ea\\bd = ed + eb\end{array} \right.\)
mà \(ec=ed;ea=eb\)
\(\rightarrow ac = bd\)
xét \(\delta abc\) và \(\delta bad\) có:
\(\begin{array}{l}cb = da(cmt)\\\widehat {bca} = \widehat {adb}\left( {cmt} \right)\\ ac = bd(cmt)\\ \rightarrow \delta abc = \delta bad\left( {c - g - c} \right)\end{array}\)