[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 8.2 trang 38 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 8.2 trang 38 sách bài tập toán 7, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch, đặc biệt là việc thiết lập các phương trình và giải phương trình để tìm giá trị của các đại lượng chưa biết. Mục tiêu chính là giúp học sinh củng cố và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề dựa trên các mối quan hệ tỉ lệ trong bài toán thực tế.
2. Kiến thức và kỹ năng Hiểu rõ khái niệm đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch: Học sinh sẽ ôn lại định nghĩa, tính chất và cách nhận biết các đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch. Thiết lập phương trình dựa trên mối quan hệ tỉ lệ: Bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tỉ lệ để thiết lập phương trình đại số mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài toán. Giải phương trình đơn giản: Học sinh sẽ làm quen với việc giải các phương trình bậc nhất một ẩn để tìm ra giá trị của đại lượng chưa biết. Vận dụng kiến thức vào bài toán thực tế: Bài học giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết vào việc giải quyết bài toán thực tế liên quan đến đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch. Phân tích và diễn giải kết quả: Học sinh sẽ học cách phân tích và diễn giải kết quả tìm được, đảm bảo kết quả hợp lý trong ngữ cảnh bài toán. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được triển khai theo phương pháp hướng dẫn-thực hành. Giáo viên sẽ:
Giải thích các khái niệm cơ bản:
Giáo viên sẽ giải thích rõ ràng về đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch, đưa ra ví dụ minh họa.
Phân tích bài tập mẫu:
Giáo viên sẽ phân tích chi tiết bài tập mẫu, hướng dẫn các bước thiết lập phương trình và giải phương trình.
Đặt câu hỏi gợi mở:
Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để kích thích tư duy của học sinh, giúp họ chủ động tìm lời giải.
Hướng dẫn học sinh giải bài tập:
Giáo viên hướng dẫn học sinh từng bước giải bài tập số 8.2.
Thảo luận nhóm:
Tạo không gian thảo luận nhóm để học sinh trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình giải bài tập.
Kiểm tra và sửa lỗi:
Giáo viên kiểm tra bài làm của học sinh, giúp học sinh nhận biết và sửa lỗi sai.
Kiến thức về đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch có nhiều ứng dụng trong đời sống, ví dụ như:
Tính toán chi phí:
Tính toán chi phí mua hàng hóa khi giá cả và số lượng thay đổi.
Tính toán quãng đường và thời gian:
Tính quãng đường di chuyển khi vận tốc và thời gian thay đổi.
Tính toán năng suất lao động:
Xác định năng suất lao động khi số người làm việc và thời gian thay đổi.
Bài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 7, giúp học sinh:
Nắm vững kiến thức về đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch, chuẩn bị cho các bài học nâng cao hơn. Củng cố kỹ năng giải phương trình, vận dụng vào các bài toán thực tế. Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích, giải quyết vấn đề. 6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
Phân tích mối quan hệ giữa các đại lượng:
Xác định các đại lượng tỉ lệ thuận hoặc tỉ lệ nghịch.
Thiết lập phương trình:
Dựa trên mối quan hệ tỉ lệ để thiết lập phương trình.
Giải phương trình:
Sử dụng các kỹ thuật giải phương trình để tìm giá trị của đại lượng chưa biết.
Kiểm tra kết quả:
Đảm bảo kết quả hợp lý trong ngữ cảnh bài toán.
* Tìm kiếm tài liệu tham khảo:
Nếu cần, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu khác để hiểu rõ hơn.
Đề bài
Điền cụm từ thích hợp (ngẫu nhiên, chắc chắn, không thể) vào chỗ chấm trong các câu sau:
a) Biến cố A: “An là một vận động viên điền kinh. Trong giải chạy sắp tới, An sẽ chạy 100m không quá 30 giây” là biến cố …
b) Biến cố B: “ Ngày mai, chất lượng không khí tại Hà Nội ở mức tốt” là biến cố…
c) Biến cố C: “Ông An năm nay 80 tuổi, Ông sẽ sống thọ đến 300 tuổi” là biến cố …
Phương pháp giải - Xem chi tiết
-Các hiện tượng, sự kiện xảy ra trong tự nhiên, cuộc sống được gọi chung là các biến cố.
-Biến cố chắc chắn là biến cố biết trước được luôn xảy ra.
-Biến cố không thể là biến cố biết trước không bao giờ xảy ra.
-Biến cố ngẫu nhiên là biến cố không biết trước có xảy ra hay không xảy ra.
Lời giải chi tiết
a)………..chắc chắn (vì chắc chắn An chạy được 100m không quá 30s)
b)………..ngẫu nhiên (vì chất lượng không khí có thể xấu, rất xấu…)
c)………..không thể (vì chưa có ai thọ đến 300 tuổi)