[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải bài 4.41 trang 68 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập 4.41 trang 68 sách bài tập toán 7, thuộc chương trình toán lớp 7, sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về tam giác, đường trung tuyến, trọng tâm tam giác để tính toán và chứng minh. Mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững các khái niệm và kỹ thuật giải toán liên quan, rèn luyện tư duy logic và khả năng phân tích.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh cần nắm vững những kiến thức sau để giải bài tập này:
Khái niệm tam giác: Định nghĩa, các yếu tố của tam giác (đỉnh, cạnh, góc). Đường trung tuyến của tam giác: Định nghĩa, tính chất và cách xác định đường trung tuyến. Trọng tâm của tam giác: Định nghĩa và vị trí của trọng tâm trong tam giác. Các công cụ chứng minh hình học: Sử dụng các định lý, tính chất liên quan đến tam giác để chứng minh. Kỹ năng vẽ hình: Vẽ hình chính xác và đầy đủ các yếu tố cho bài toán. Kỹ năng phân tích bài toán: Phân tích bài toán, xác định những yếu tố cần thiết và cách giải quyết. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được tổ chức theo các bước sau:
1. Phân tích đề bài:
Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện cho trước và những điều cần chứng minh.
2. Vẽ hình:
Vẽ hình minh họa bài toán một cách chính xác và đầy đủ.
3. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố:
Xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trong hình vẽ dựa trên các kiến thức đã học.
4. Lập luận và chứng minh:
Sử dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để lập luận và chứng minh các kết quả cần thiết.
5. Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra lại lời giải và kết quả để đảm bảo tính chính xác.
Kiến thức về tam giác, đường trung tuyến, trọng tâm có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ:
Xây dựng: Trong việc thiết kế và xây dựng các công trình kiến trúc, việc xác định trọng tâm của vật thể là rất quan trọng để đảm bảo sự cân bằng và ổn định. Kỹ thuật: Trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật, như chế tạo máy móc, thiết kế cầu đường, việc hiểu rõ về tam giác và các yếu tố liên quan rất cần thiết. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này liên quan đến các bài học trước về hình học phẳng, đặc biệt là các kiến thức về tam giác và đường trung tuyến. Nó cũng là nền tảng cho các bài học về hình học phẳng nâng cao sau này, giúp học sinh có nền tảng vững chắc để tiếp thu những kiến thức mới.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tốt bài học này, học sinh cần:
Đọc kĩ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán. Vẽ hình chính xác: Vẽ hình minh họa các yếu tố trong bài toán. Phân tích bài toán: Xác định các dữ kiện và mối quan hệ giữa các yếu tố. Sử dụng các định lý và tính chất: Áp dụng các kiến thức đã học vào bài toán. Lập luận chặt chẽ: Trình bày lời giải một cách logic và chính xác. Thực hành giải nhiều bài tập: Rèn luyện kỹ năng giải quyết các bài toán tương tự. Tiêu đề Meta (tối đa 60 ký tự):Giải bài 4.41 Toán 7 - Kết nối tri thức
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Hướng dẫn chi tiết giải bài tập 4.41 trang 68 Sách bài tập Toán 7 - Kết nối tri thức. Bài viết bao gồm phân tích đề bài, vẽ hình, lập luận chứng minh và hướng dẫn học tập. Nắm vững kiến thức về tam giác, đường trung tuyến, trọng tâm để giải quyết bài toán.
Keywords:(40 từ khóa)
Giải bài tập, bài tập 4.41, toán 7, sách bài tập toán 7, kết nối tri thức, tam giác, đường trung tuyến, trọng tâm, hình học phẳng, chứng minh hình học, vẽ hình, phân tích bài toán, lập luận, giải toán, kỹ năng giải toán, hướng dẫn học tập, bài tập, sách giáo khoa, toán lớp 7, kiến thức hình học, phương pháp giải, công thức hình học, học tốt toán, học sinh lớp 7, giải bài tập sách bài tập, bài tập hình học, đường trung bình, đường cao, đường phân giác, tính chất tam giác, định lý, bài tập áp dụng, phân tích đề, vẽ hình chính xác.
đề bài
trong những tam giác dưới đây (h.4.46), tam giác nào là tam giác cân, cân tại đỉnh nào? vì sao?
phương pháp giải - xem chi tiết
chỉ ra 2 cạnh bên bằng nhau hoặc 2 góc ở đáy bằng nhau.
lời giải chi tiết
+) xét \(\delta abc\) có ab = ac nên \(\delta abc\) cân tại đỉnh a
+) xét \(\delta def\) có:
\(\widehat{d}+\widehat{e}+\widehat{f}=180^0\)(định lí tổng 3 góc trong tam giác)
\(\rightarrow 70^0+50^0+\widehat{f}=180^0\)
\(\rightarrow \widehat{f}=60^0\)
ta thấy \(\delta def\) không có cặp góc nào bằng nhau nên không là tam giác cân.
+) xét \(\delta mnp\) có \(\widehat n = \widehat p (= {50^0})\) nên \(\delta mnp\) cân tại đỉnh m
+) xét \(\delta kgh\) có:
\(\widehat{k}+\widehat{g}+\widehat{h}=180^0\)(định lí tổng 3 góc trong tam giác)
\(\widehat h = {180^0} - \widehat k - \widehat g = {180^0} - {40^0} - {70^0} = {70^0} \)
ta được \(\delta kgh\) có \(\widehat h = \widehat g(=70^0)\) nên \(\delta kgh\) cân tại đỉnh k