[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 8.15 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập số 8.15 trang 45 sách bài tập toán 7, thuộc chương trình toán lớp 7 theo sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm các giá trị chưa biết trong một bài toán thực tế. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh nắm vững các bước giải bài toán có liên quan đến tỉ lệ thức, rèn kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề một cách logic và chính xác.
2. Kiến thức và kỹ năng Kiến thức: Học sinh sẽ được củng cố lại kiến thức về tỉ lệ thức, tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Học sinh sẽ hiểu rõ cách áp dụng các kiến thức này vào việc giải bài tập toán thực tế. Kỹ năng: Phân tích bài toán, xác định các đại lượng liên quan và mối quan hệ giữa chúng. Áp dụng các tính chất của tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau vào việc giải toán. Sử dụng ngôn ngữ toán học chính xác để trình bày lời giải. Tìm ra lời giải hợp lý và kiểm tra kết quả. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được trình bày theo phương pháp hướng dẫn giải bài tập cụ thể. Giáo viên sẽ phân tích từng bước giải, từ việc xác định ẩn số, thiết lập tỉ lệ thức đến việc tìm ra kết quả cuối cùng. Học sinh sẽ được khuyến khích tham gia thảo luận, đặt câu hỏi và cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình giải bài. Sử dụng ví dụ minh họa và các bài tập tương tự để củng cố kiến thức.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau có rất nhiều ứng dụng trong đời sống. Ví dụ như:
Tính toán tỉ lệ phần trăm trong các bài toán về kinh tế, tài chính.
Tính toán tỉ lệ pha chế các dung dịch trong hóa học.
Tính toán kích thước, hình dạng trong các bài toán thiết kế.
Giải quyết các bài toán chia sẻ lợi nhuận, phân bổ nguồn lực.
Bài học này là một phần của chương trình học về đại số lớp 7. Nó liên quan mật thiết đến các bài học trước về tỉ lệ thức, tính chất dãy tỉ số bằng nhau. Kiến thức trong bài học này sẽ được vận dụng trong các bài học tiếp theo, đặc biệt là khi học về các bài toán về hình học và các bài toán thực tế khác.
6. Hướng dẫn học tập Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của bài toán, xác định các đại lượng đã cho và cần tìm. Phân tích bài toán: Xác định mối quan hệ giữa các đại lượng, thiết lập các tỉ lệ thức hoặc dãy tỉ số bằng nhau. Áp dụng công thức: Vận dụng các công thức về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau để giải bài toán. Kiểm tra kết quả: Kiểm tra lại lời giải và kết quả để đảm bảo tính chính xác. Thực hành: Giải nhiều bài tập tương tự để củng cố kỹ năng. Hỏi đáp: Nếu gặp khó khăn, hãy đặt câu hỏi cho giáo viên hoặc bạn bè để được hỗ trợ. Tiêu đề Meta: Giải Bài 8.15 Toán 7 - Tỉ Lệ Thức Mô tả Meta: Học cách giải bài tập 8.15 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết hướng dẫn chi tiết về tỉ lệ thức, dãy tỉ số bằng nhau và cách áp dụng vào bài toán thực tế. Keywords: Giải bài tập, Bài tập 8.15, Toán 7, Tỉ lệ thức, Dãy tỉ số bằng nhau, Kết nối tri thức với cuộc sống, Đại số 7, Bài tập toán, Học toán, Phương pháp giải toán, Tỉ lệ phần trăm, Pha chế dung dịch, Thiết kế, Chia sẻ lợi nhuận, Phân bổ nguồn lực, Bài tập thực tế, Kiến thức toán học, Kỹ năng giải toán, Học tập hiệu quả, Học online, Giải bài tập sách bài tập toán 7, Sách bài tập toán 7, Tài liệu học tập, Lớp 7, Toán lớp 7, Bài tập về tỉ lệ thức, Bài tập về dãy tỉ số bằng nhau, Hướng dẫn giải bài tập, Giải bài toán thực tế, Ứng dụng toán học, Giải bài tập sách bài tập, Giải toán online, Giải bài tập toán 7 kết nối tri thức, Kết nối tri thức, Sách giáo khoa toán 7.Đề bài
Một chuyến xe khách có 28 hành khách nam và 31 hành khách nữ. Đến một bến xe có một số hành khách nữ xuống xe. Chọn ngẫu nhiên một hành khách còn lại trên xe. Biết rằng xác suất để chọn được hành khách nữ là \(\dfrac{1}{2}\). Hỏi có bao nhiêu hành khách nữ đã xuống xe?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Gọi số hành khách nữ xuống xe là x (người)
- Số hành khách nữ còn lại trên xe bằng số hành khách nam.
Lời giải chi tiết
Gọi số hành khách nữ xuống xe là x (người) ( x \(\in N\)
Khi đó trên xe còn: 31 – x (người)
Xác suất để chọn được hành khách nữ là 1/2 nên số hành khách nữ còn lại trên xe bằng số hành khách nam
Do đó: 31 – x = 28 => x = 31 – 28 => x = 3.
Vậy có 3 hành khách nữ đã xuống xe.