[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải Bài 9.17 trang 55 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải quyết bài tập số 9.17 trên trang 55 của sách bài tập toán 7, thuộc chương trình Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này liên quan đến việc vận dụng các kiến thức về đường trung trực của một đoạn thẳng, tính chất của tam giác cân, và các định lý liên quan. Mục tiêu chính là giúp học sinh củng cố và vận dụng thành thạo các kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng phân tích bài toán hình học, và phát triển tư duy logic.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được củng cố và áp dụng các kiến thức sau:
Định nghĩa và tính chất của đường trung trực của một đoạn thẳng. Định lý về tam giác cân và các tính chất liên quan. Các định lý về tam giác vuông, tam giác đều. Kỹ năng vẽ hình chính xác. Kỹ năng phân tích bài toán hình học và lập luận. Kỹ năng trình bày lời giải một cách logic và chặt chẽ. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được triển khai theo phương pháp hướng dẫn giải quyết vấn đề:
1. Đọc đề bài:
Học sinh sẽ đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng và yêu cầu của bài toán.
2. Phân tích đề bài:
Học sinh sẽ phân tích các dữ kiện đã cho, tìm kiếm mối liên hệ giữa các yếu tố trong đề bài và các kiến thức đã học.
3. Vẽ hình:
Học sinh sẽ vẽ hình minh họa dựa trên các thông tin đã cho trong đề bài.
4. Lập luận và giải bài:
Học sinh sẽ sử dụng các kiến thức đã học và kỹ năng phân tích để lập luận và tìm ra lời giải cho bài toán.
5. Kiểm tra kết quả:
Học sinh sẽ kiểm tra lại lời giải và kết quả tìm được xem có phù hợp với yêu cầu của bài toán hay không.
Kiến thức về đường trung trực, tam giác cân có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống, ví dụ như:
Thiết kế các công trình kiến trúc, xây dựng. Xác định vị trí các điểm quan trọng trong bản đồ. Giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến hình học. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này liên kết với các bài học trước về đường trung trực, tam giác cân, tam giác vuông, tam giác đều...trong chương trình toán học lớp 7. Nắm vững kiến thức trong bài học này sẽ là nền tảng quan trọng để học tốt các bài học tiếp theo về hình học.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh cần:
Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
Phân tích đề bài:
Xác định các dữ kiện, mối quan hệ giữa các yếu tố.
Vẽ hình chính xác:
Vẽ hình minh họa giúp dễ dàng hình dung bài toán.
Sử dụng các kiến thức đã học:
Áp dụng các định lý, tính chất vào bài toán.
Lập luận logic:
Trình bày lời giải một cách chặt chẽ và hợp lý.
Kiểm tra lại kết quả:
Đảm bảo kết quả hợp lý và chính xác.
Thực hành giải nhiều bài tập:
Củng cố kiến thức và kỹ năng.
Giải Bài 9.17 Toán 7 Kết Nối Tri Thức
8. Mô tả MetaHướng dẫn chi tiết giải bài tập 9.17 trang 55 sách bài tập toán 7, chương trình Kết nối tri thức. Bài viết cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp giải, ứng dụng thực tế và kết nối với chương trình học.
9. Keywords(Danh sách 40 keywords)
Giải bài tập Bài tập toán 7 Đường trung trực Tam giác cân Hình học Sách bài tập toán 7 Kết nối tri thức Phương pháp giải Kiến thức hình học Toán lớp 7 Đường trung trực đoạn thẳng Tính chất tam giác Định lý Bài tập 9.17 Trang 55 Sách bài tập Kỹ năng vẽ hình Phân tích đề bài Lập luận Vẽ hình Kiểm tra kết quả Ứng dụng thực tế Hình học phẳng Tam giác Đường thẳng Điểm Góc Độ dài Chu vi Diện tích Bài tập vận dụng Bài tập thực hành Giải toán Học toán Học hình học Toán học * Giáo dụcđề bài
tam giác abc có ad, be là hai đường phân giác và \(\widehat {bac} = {120^0}\). chứng minh rằng de là tia phân giác của góc adc.
phương pháp giải - xem chi tiết
- gọi ax là tia đối của tia ab
-chứng minh: \(\widehat {bad} = \widehat {dac} = \widehat {cax}\)
- hạ \(eh \bot bx;ei \bot ad;ek \bot bc\)
-áp dụng điểm nằm trên tia phân giác của góc thì cách đều 2 cạnh của của góc đó.
lời giải chi tiết
gọi ax là tia đối của tia ab \(\widehat {cax} = {180^0} - \widehat {bac} = {180^0} - {120^0} = {60^0}\) (2 góc kề bù)
ad là phân giác góc bac
\( \rightarrow \widehat {bad} = \widehat {dac} = \dfrac{{\widehat {bac}}}{2} = \dfrac{{{{120}^0}}}{2} = {60^0}\)
\( \rightarrow \widehat {bad} = \widehat {dac} = \widehat {cax}\)
hạ \(eh \bot bx;ei \bot ad;ek \bot bc\)
ta có:
eh = ek (vì be là phân giác góc abc)
eh = ei (vì ae là phân giác góc dax)
\( \rightarrow ek = ei\)
vậy e nằm trên tia phân giác của góc adc.