[SBT Toán Lớp 7 Kết nối tri thức] Giải bài 2.14 trang 28 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài học này tập trung vào việc giải bài tập 2.14 trang 28 sách bài tập Toán 7, thuộc chương trình Toán lớp 7, sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm giá trị của các biến số. Mục tiêu chính là rèn luyện kỹ năng giải toán, hiểu rõ cách vận dụng lý thuyết vào bài tập cụ thể.
2. Kiến thức và kỹ năngHọc sinh sẽ được củng cố và áp dụng các kiến thức sau:
Khái niệm dãy tỉ số bằng nhau: Hiểu rõ ý nghĩa và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Phương pháp giải bài toán liên quan đến dãy tỉ số bằng nhau: Biết cách thiết lập dãy tỉ số bằng nhau và sử dụng các tính chất để tìm giá trị cần tìm. Sử dụng các phép toán cơ bản: Cộng, trừ, nhân, chia số học. Phân tích và giải quyết vấn đề: Phát triển khả năng phân tích đề bài, xác định các thông tin cần thiết và tìm ra hướng giải quyết. 3. Phương pháp tiếp cậnBài học sẽ được trình bày theo phương pháp hướng dẫn giải bài tập chi tiết. Đầu tiên, bài học sẽ phân tích đề bài, xác định các yếu tố đã biết và yêu cầu. Tiếp theo, bài học sẽ hướng dẫn từng bước giải, bao gồm các công thức và phương pháp cần thiết. Cuối cùng, bài học sẽ đưa ra lời giải hoàn chỉnh và phân tích kết quả.
4. Ứng dụng thực tếKiến thức về dãy tỉ số bằng nhau có nhiều ứng dụng trong đời sống, ví dụ:
Chia tỷ lệ: Chia một số lượng vật liệu, tiền bạc theo một tỷ lệ nhất định. Phân bổ nguồn lực: Phân bổ tài nguyên, thời gian cho các hoạt động khác nhau. Giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tỉ lệ: Ví dụ, chia một khoản tiền theo tỷ lệ số người. 5. Kết nối với chương trình họcBài học này là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 7, giúp học sinh làm quen với các bài toán liên quan đến tỉ lệ và tỉ số. Nó kết nối với các bài học trước về đại số, giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm và vận dụng chúng vào giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong tương lai.
6. Hướng dẫn học tậpĐể học tập hiệu quả, học sinh nên:
Đọc kỹ đề bài:
Hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
Phân tích đề bài:
Xác định các thông tin đã biết và cần tìm.
Thiết lập phương trình:
Sử dụng các kiến thức đã học để thiết lập dãy tỉ số bằng nhau.
Giải phương trình:
Áp dụng các quy tắc để tìm giá trị của các biến số.
Kiểm tra kết quả:
Kiểm tra xem kết quả tìm được có thỏa mãn yêu cầu của bài toán hay không.
Thực hành giải nhiều bài tập:
Củng cố kiến thức và kỹ năng.
Tham khảo tài liệu:
Sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu trực tuyến.
* Hỏi đáp với giáo viên hoặc bạn bè:
Khi gặp khó khăn, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ người khác.
Giải bài 2.14 Toán 7 - Dãy tỉ số bằng nhau
Mô tả Meta (khoảng 150-160 ký tự):Hướng dẫn chi tiết giải bài tập 2.14 trang 28 Sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức. Học sinh sẽ học cách vận dụng kiến thức về dãy tỉ số bằng nhau để tìm giá trị các biến số. Bài học bao gồm phân tích đề bài, hướng dẫn từng bước giải và ứng dụng thực tế.
Keywords:40 keywords về Giải bài 2.14 trang 28 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống:
1. Toán 7
2. Bài tập 2.14
3. Dãy tỉ số bằng nhau
4. Giải toán
5. Sách bài tập
6. Kết nối tri thức
7. Tính chất tỉ lệ thức
8. Phương pháp giải
9. Chia tỷ lệ
10. Phân bổ nguồn lực
11. Tỉ số
12. Tỉ lệ
13. Đại số
14. Bài tập toán
15. Lớp 7
16. Giải bài tập
17. Ứng dụng thực tế
18. Kiến thức toán
19. Phương pháp học tập
20. Hướng dẫn học
21. Giải phương trình
22. Tìm giá trị
23. Phân tích đề bài
24. Thiết lập phương trình
25. Kiểm tra kết quả
26. Số học
27. Phép toán cơ bản
28. Công thức toán
29. Kết nối tri thức với cuộc sống
30. Sách giáo khoa
31. Bài tập thực hành
32. Lý thuyết toán
33. Kiến thức cơ bản
34. Toán học lớp 7
35. Giải bài tập sách bài tập
36. Đề bài
37. Tỉ lệ thức
38. Bài toán tỉ lệ
39. Hướng dẫn giải
40. Bài giải chi tiết
Đề bài
Số nào trong các số sau là số vô tỉ?
\(a = 0,7777...\); \(b = 0,70700700070000....\); \(c = \dfrac{{ - 1}}{7}\); \(d = \sqrt {{{\left( { - 7} \right)}^2}} \)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
-Số vô tỉ là các số thập phân vô hạn không tuần hoàn.
Lời giải chi tiết
Có \(a = 0,7777..... = 0,\left( 7 \right)\) là số thập phân vô hạn tuần hoàn nên a là số hữu tỉ
c là phân số nên c là số hữu tỉ
\(d = \sqrt {{{\left( { - 7} \right)}^2}} = \sqrt {{7^2}} = 7\) cũng là số hữu tỉ.
\(b = 0,70700700070000......\) được tạo thành bằng cách viết liên tiếp các số 70; 700; 7000;… sau dấu phẩy. Số b là số vô tỉ, vì nếu ngược lại thì b là số thập phân vô hạn tuần hoàn. Gọi n là số chữ số của chu kì và m là số chữ số thập phân đứng trước chu kì. Trong dãy 70; 700; 7000;…. Đến một lúc nào đó sẽ gặp số \(7\underbrace {000...0}_{n + m\,chữ\,số\,0}\), nghĩa là trong phần thập phân của số b có n + m chữ số 0 đứng cạnh nhau, suy ra chu kì của số b gồm toàn chữ số 0, do đó b là số thập phân hữu hạn. Vô lí
Vậy trong các số đã cho chỉ có b là vô tỉ.