[Tài liệu môn toán 12] Lý thuyết phương pháp tọa độ trong không gian

# Lý thuyết Phương pháp Tọa độ trong Không Gian

Mô tả Meta: Khám phá phương pháp tọa độ trong không gian 3 chiều, hệ tọa độ Descartes, vectơ trong không gian, tích vô hướng, tích có hướng, phương trình mặt phẳng, phương trình đường thẳng. Bài học giúp bạn nắm vững lý thuyết và ứng dụng giải quyết bài toán hình học không gian một cách hiệu quả. Phù hợp với học sinh lớp 12.

1. Tổng quan về bài học

Bài học này tập trung vào Lý thuyết Phương pháp Tọa độ trong Không Gian , một công cụ mạnh mẽ giúp giải quyết các bài toán hình học không gian phức tạp một cách đơn giản và hiệu quả hơn. Thay vì sử dụng phương pháp hình học thuần túy, phương pháp tọa độ sử dụng hệ tọa độ Descartes để biểu diễn các điểm, vectơ và các đối tượng hình học khác trong không gian ba chiều. Mục tiêu chính của bài học là giúp học sinh hiểu rõ các khái niệm cơ bản của phương pháp tọa độ và áp dụng thành thạo vào việc giải quyết các bài toán liên quan.

2. Kiến thức và kỹ năng

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

Hiểu rõ hệ tọa độ Descartes trong không gian 3 chiều: Nắm vững cách biểu diễn điểm, vectơ trong không gian bằng tọa độ. Thành thạo các phép toán vectơ trong không gian: Tính tổng, hiệu, tích vô hướng, tích có hướng của các vectơ. Hiểu ý nghĩa hình học của các phép toán này. Hiểu và vận dụng công thức tính độ dài vectơ, góc giữa hai vectơ, diện tích tam giác, thể tích tứ diện. Viết được phương trình mặt phẳng: Hiểu các dạng phương trình mặt phẳng (tổng quát, đoạn chắn, đi qua một điểm và có vectơ pháp tuyến). Viết được phương trình đường thẳng trong không gian: Hiểu các dạng phương trình đường thẳng (tham số, chính tắc). Giải quyết các bài toán hình học không gian: Áp dụng kiến thức về phương pháp tọa độ để giải các bài toán liên quan đến vị trí tương đối của các đối tượng hình học (điểm, đường thẳng, mặt phẳng). Phân tích và giải quyết bài toán một cách logic và có hệ thống.

3. Phương pháp tiếp cận

Bài học được tổ chức theo từng bước, từ cơ bản đến nâng cao. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc ôn lại kiến thức về hệ tọa độ Descartes trong mặt phẳng và mở rộng sang không gian ba chiều. Sau đó, sẽ lần lượt tìm hiểu về vectơ trong không gian, các phép toán vectơ, và cuối cùng là ứng dụng vào việc viết phương trình mặt phẳng và đường thẳng. Mỗi phần kiến thức sẽ được minh họa bằng các ví dụ cụ thể và bài tập thực hành. Bài học sử dụng hình ảnh minh họa để giúp học sinh dễ dàng hình dung và nắm bắt các khái niệm.

4. Ứng dụng thực tế

Phương pháp tọa độ trong không gian có rất nhiều ứng dụng thực tế trong các lĩnh vực như:

Kỹ thuật: Thiết kế công trình, lập mô hình 3D, điều khiển robot.
Vật lý: Mô tả chuyển động của vật thể trong không gian, tính toán lực và momen.
Tin học: Xử lý hình ảnh 3D, đồ họa máy tính.
Địa lý: Định vị, lập bản đồ.

5. Kết nối với chương trình học

Bài học này là nền tảng quan trọng cho các chương trình học nâng cao hơn, đặc biệt là các môn học liên quan đến toán học và khoa học tự nhiên. Kiến thức về phương pháp tọa độ trong không gian sẽ được sử dụng trong các bài học về:

Hình học không gian: Giải quyết các bài toán về vị trí tương đối của các đối tượng hình học.
Đại số tuyến tính: Khái niệm về vectơ, ma trận, không gian vectơ.
Vi phân tích: Ứng dụng trong việc tính toán tích phân ba chiều.

6. Hướng dẫn học tập

Để học hiệu quả bài học này, bạn nên:

Chuẩn bị kỹ kiến thức nền: Ôn lại kiến thức về hệ tọa độ Descartes trong mặt phẳng, vectơ trong mặt phẳng. Chăm chỉ làm bài tập: Làm tất cả các bài tập trong sách giáo khoa và các bài tập bổ sung. Tích cực tham gia thảo luận: Đặt câu hỏi nếu bạn không hiểu. Sử dụng công cụ hỗ trợ: Sử dụng phần mềm đồ họa 3D để hình dung các đối tượng hình học trong không gian. Phân bổ thời gian hợp lý: Chia nhỏ bài học thành các phần nhỏ và học từng phần một. Ôn tập thường xuyên: Ôn tập lại các kiến thức đã học để củng cố.

Keywords:

Phương pháp tọa độ, không gian 3 chiều, hệ tọa độ Descartes, vectơ trong không gian, tích vô hướng, tích có hướng, độ dài vectơ, góc giữa hai vectơ, phương trình mặt phẳng, phương trình đường thẳng, phương trình mặt phẳng tổng quát, phương trình mặt phẳng đoạn chắn, vectơ pháp tuyến, phương trình đường thẳng tham số, phương trình đường thẳng chính tắc, diện tích tam giác, thể tích tứ diện, vị trí tương đối, điểm, đường thẳng, mặt phẳng, bài toán hình học không gian, ứng dụng thực tế, kỹ thuật, vật lý, tin học, địa lý, đại số tuyến tính, vi phân tích, hình học không gian, toán học, khoa học tự nhiên, lớp 12, bài tập, ví dụ, minh họa, học hiệu quả.

Bài viết tổng hợp lý thuyết phương pháp tọa độ trong không gian Oxyz, bao gồm các định nghĩa, tính chất và công thức thường sử dụng trong giải toán.


I. Tọa độ trong không gian.
1) Hệ trục tọa độ trong không gian $Oxyz$.
Hệ gồm ba trục $Ox$, $Oy$, $Oz$ đôi một vuông góc được gọi là hệ trục tọa độ vuông góc trong không gian.
Điểm $O$ gọi là gốc của hệ tọa độ, trục $Ox$ là trục hoành, $Oy$ là trục tung và $Oz$ là trục cao.
Véctơ đơn vị trên các trục $Ox$, $Oy$, $Oz$ lần lượt là $\vec i$, $\vec j$, $\vec k$, ta có: $\left| {\vec i} \right| = \left| {\vec j} \right| = \left| {\vec k} \right| = 1$, $\vec i.\vec j = \vec j.\vec k = \vec k.\vec i = 0.$
Xét điểm $M$ thỏa mãn $\overrightarrow {OM} = x.\vec i + y.\vec j + z.\vec k$ thì $M(x; y; z).$ Ngược lại điểm $M(x; y; z)$ thì $\overrightarrow {OM} = x.\vec i + y.\vec j + z.\vec k.$
Với véctơ $\overrightarrow u $ trong hệ tọa độ $Oxyz$ luôn tồn tại duy nhất bộ $(x; y; z)$ thỏa $\vec u = x.\vec i + y.\vec j + z.\vec k.$ Tọa độ $\overrightarrow u $ là $(x; y; z).$


2) Tọa độ véctơ – Tọa độ điểm.
Cho $\overrightarrow a = ({x_1};{y_1};{z_1})$, $\overrightarrow b = ({x_2};{y_2};{z_2})$ và số thực $k.$ Khi đó:
$\overrightarrow a \pm \overrightarrow b = ({x_1} \pm {x_2};{y_1} \pm {y_2}).$
$k\overrightarrow a = (k{x_1};k{y_1};k{z_1}).$
$\overrightarrow a //\overrightarrow b $ $ \Leftrightarrow \overrightarrow a = k\overrightarrow b $ $ \Leftrightarrow \frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_1}}}{{{y_2}}} = \frac{{{z_1}}}{{{z_2}}} = k$ $ \Rightarrow \overrightarrow a = \overrightarrow b $ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{x_1} = {x_2}\\
{y_1} = {y_2}\\
{z_1} = {z_2}
\end{array} \right.$
Chú ý: Nếu ${x_2} = 0$ $\left( {{y_2} = 0, {z_2} = 0} \right)$ thì ${x_1} = 0$ $\left( {{y_1} = 0,{z_1} = 0} \right).$
$\left| {\overrightarrow a } \right| = \sqrt {x_1^2 + y_1^2 + z_1^2} .$
$\overrightarrow a .\overrightarrow b = {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} + {z_1}{z_2}.$
$\overrightarrow a \bot \overrightarrow b $ $ \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} + {z_1}{z_2} = 0.$
$\cos (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ) = \frac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|\left| {\overrightarrow b } \right|}}.$
Cho $A = ({x_A};{y_A};{z_A})$, $B = ({x_B};{y_B};{z_B})$, $C({x_C};{y_C};{z_C})$, $D({x_D};{y_D};{z_D}).$
Khi đó:
$\overrightarrow {AB} = ({x_B} – {x_A};{y_B} – {y_A};{z_B} – {z_A}).$
$AB = \left| {\overrightarrow {AB} } \right|$ $ = \sqrt {{{({x_B} – {x_A})}^2} + {{({y_B} – {y_A})}^2} + {{({z_B} – {z_A})}^2}} .$
Trung điểm $I$ của đoạn $AB$: $I = \left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2};\frac{{{z_A} + {z_B}}}{2}} \right).$
Trọng tâm $G$ của $\Delta ABC$: $G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3};\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3}} \right).$
Trọng tâm $G$ của tứ diện $ABCD$: $G\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C} + {x_D}}}{4};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C} + {y_D}}}{4};\frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C} + {z_D}}}{4}} \right).$


3) Tích có hướng của hai véc tơ và ứng dụng.
a) Định nghĩa: Cho $\overrightarrow a = \left( {{x_1};{y_1};{z_1}} \right)$ và $\overrightarrow b = \left( {{x_2};{y_2};{z_2}} \right)$, ta có:
$\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right] = \left( {\left| \begin{array}{l}
{y_1}{\rm{ }}{z_1}\\
{y_2}{\rm{ }}{z_2}
\end{array} \right|;\left| \begin{array}{l}
{z_1}{\rm{ }}{x_1}\\
{z_2}{\rm{ }}{x_2}
\end{array} \right|;\left| \begin{array}{l}
{x_1}{\rm{ }}{y_1}\\
{x_2}{\rm{ }}{y_2}
\end{array} \right|} \right).$


b) Các tính chất:
$\overrightarrow a $ cùng phương $\overrightarrow b $ $ \Leftrightarrow \left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right] = \overrightarrow 0 .$
$\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right] \bot \overrightarrow a $ và $\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right] \bot \overrightarrow b .$
$\left| {\left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right]} \right| = \left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|.\sin (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ).$


c) Các ứng dụng của tích có hướng:
Diện tích tam giác: ${S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{2}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]} \right|.$
Thể tích:
+ Hình hộp ${V_{ABCD.A’B’C’D’}} = \left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AD} } \right].\overrightarrow {AA’} } \right|.$
+ Tứ diện ${V_{ABCD}} = \frac{1}{6}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AD} } \right|.$


d) Điều kiện 3 véctơ đồng phẳng:
$\overrightarrow a $, $\overrightarrow b $, $\overrightarrow c $ đồng phẳng $ \Leftrightarrow \left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right].\overrightarrow c = 0.$
$A$, $B$, $C$, $D$ đồng phẳng $ \Leftrightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AD} = 0.$


4) Phương trình mặt cầu.
Mặt cầu $(S)$ tâm $I(a;b;c)$, bán kính $R$ có phương trình: ${(x – a)^2} + {(y – b)^2} + {(z – c)^2} = {R^2}.$
Phương trình này có thể được biểu diễn cách khác như sau: ${x^2} + {y^2} + {z^2} – 2ax – 2by – 2cz + d = 0$, với $d = {a^2} + {b^2} + {c^2} – {R^2}$ $ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{a^2} + {b^2} + {c^2} – d > 0\\
R = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2} – d}
\end{array} \right.$


II. Phương trình mặt phẳng.
1) Véctơ pháp tuyến.
a) Định nghĩa: Cho mặt phẳng $(\alpha ).$ Véctơ $\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 $ gọi là véctơ pháp tuyến (VTPT) của mặt phẳng $(\alpha )$ nếu giá của $\overrightarrow n $ vuông góc với $(\alpha )$, kí hiệu $\overrightarrow n \bot (\alpha ).$


b) Chú ý:
Nếu $\overrightarrow n $ là VTPT của $(\alpha )$ thì $k.\overrightarrow n $ $(k \ne 0)$ cũng là VTPT của $(\alpha ).$ Vậy mặt phẳng $(\alpha )$ có vô số VTPT.
Nếu hai véctơ $\overrightarrow a $, $\overrightarrow b $ (không cùng phương) có giá song song (hoặc nằm trên) $(\alpha )$ thì $\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right]$ là một VTPT của mặt phẳng $(\alpha ).$
Nếu ba điểm $A$, $B$, $C$ phân biệt không thẳng hàng thì véctơ $\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]$ là một VTPT của mặt phẳng $\left( {ABC} \right).$


2) Phương trình tổng quát của mặt phẳng.
Cho mặt phẳng $(\alpha )$ đi qua $M({x_0};{y_0};{z_0})$, có $\overrightarrow n = (A;B;C)$ là một VTPT. Khi đó phương trình tổng quát của $(\alpha )$ có dạng: $A(x – {x_0}) + B(y – {y_0}) + C(z – {z_0}) = 0.$
Nếu $(\alpha )$: $Ax + By + Cz + D = 0$ thì $\overrightarrow n = (A;B;C)$ là một VTPT của $(\alpha ).$
Nếu $A(a;0;0)$, $B(0;b;0)$, $C(0;0;c)$, $abc \ne 0$ thì phương trình của $(ABC)$ có dạng: $\frac{x}{a} + \frac{y}{b} + \frac{z}{c} = 1$ và được gọi là phương trình theo đoạn chắn của $(\alpha ).$


3) Vị trí tương đối của hai mặt phẳng.
Cho hai mặt phẳng $(P)$: $Ax + By + Cz + D = 0$ và $(Q)$: $A’x + B’y + C’z + D’ = 0.$
$(P)$ cắt $(Q)$ $ \Leftrightarrow A:B:C \ne A’:B’:C’.$
$(P)//(Q)$ $ \Leftrightarrow \frac{A}{{A’}} = \frac{B}{{B’}} = \frac{C}{{C’}} \ne \frac{D}{{D’}}.$
$(P) \equiv (Q)$ $ \Leftrightarrow \frac{A}{{A’}} = \frac{B}{{B’}} = \frac{C}{{C’}} = \frac{D}{{D’}}.$
$(P) \bot (Q)$ $ \Leftrightarrow AA’ + BB’ + CC’ = 0.$


4) Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
Khoảng cách từ $M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)$ đến mặt phẳng $(P)$: $Ax + By + Cz + D = 0$ là: $d(M,(P)) = \frac{{\left| {A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}.$


III. Phương trình đường thẳng trong không gian.
1) Phương trình tham số của đường thẳng.
a) Véctơ chỉ phương của đường thẳng:
Cho đường thẳng $\Delta .$ Véctơ $\overrightarrow u \ne \overrightarrow 0 $ gọi là véctơ chỉ phương (VTCP) của đường thẳng $\Delta $ nếu giá của nó song song hoặc trùng với $\Delta .$
Chú ý:
Nếu $\overrightarrow u $ là VTCP của $\Delta $ thì $k.\overrightarrow u $ $(k \ne 0)$ cũng là VTCP của $\Delta .$
Nếu đường thẳng $\Delta $ đi qua hai điểm $A$ và $B$ thì $\overrightarrow {AB} $ là một VTCP của $\Delta .$
Nếu $\Delta $ là giao tuyến của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$ thì $\left[ {\overrightarrow {{n_P}} ,\overrightarrow {{n_Q}} } \right] = \overrightarrow {{u_\Delta }} $ là một VTCP của $\Delta $ (trong đó $\overrightarrow {{n_P}} $, $\overrightarrow {{n_Q}} $ lần lượt là VTPT của $(P)$ và $(Q).$


b) Phương trình tham số của đường thẳng:
Cho đường thẳng $\Delta $ đi qua $M({x_0};{y_0};{z_0})$ và có VTCP $\overrightarrow u = (a;b;c).$ Khi đó phương trình đường thẳng $\Delta $ có dạng: $\left\{ \begin{array}{l}
x = {x_0} + at\\
y = {y_0} + bt\\
z = {z_0} + ct
\end{array} \right.$ $t \in R.$
Phương trình này gọi là phương trình tham số của đường thẳng $\Delta $, $t$ gọi là tham số.
Chú ý: Cho đường thẳng $\Delta $ có phương trình $\left\{ \begin{array}{l}
x = {x_0} + at\\
y = {y_0} + bt\\
z = {z_0} + ct
\end{array} \right.$ $t \in R$, khi đó:
$\overrightarrow u = (a;b;c)$ là một VTCP của $\Delta .$
$M \in \Delta $ $ \Leftrightarrow M({x_0} + at;{y_0} + bt;{z_0} + ct).$


2) Phương trình chính tắc.
Cho đường thẳng $\Delta $ đi qua $M({x_0};{y_0};{z_0})$ và có VTCP $\overrightarrow u = (a;b;c)$ với $abc \ne 0.$ Khi đó phương trình đường thẳng $\Delta $ có dạng: $\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}.$
Phương trình này gọi là phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta .$


3) Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng.
Cho hai đường thẳng $d$: $\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}$ đi qua $M({x_0};{y_0};{z_0})$ có VTCP $\overrightarrow {{u_d}} = (a;b;c)$ và $d’$ $\frac{{x – x_0^,}}{{a’}} = \frac{{y – y_0^,}}{{b’}} = \frac{{z – z_0^,}}{{c’}}$ đi qua $M'(x_0^,;y_0^,;z_0^,)$ có VTCP $\overrightarrow {{u_{d’}}} = (a’;b’;c’).$
Nếu $[\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{u_{d’}}} ]\overrightarrow {MM’} = 0$ $ \Rightarrow d$ và $d’$ đồng phẳng. Khi đó xảy ra ba trường hợp:
i) $d$ và $d’$ cắt nhau $ \Leftrightarrow [\overrightarrow u ,\overrightarrow {u’} ] \ne \overrightarrow 0 $ và tọa độ giao điểm là nghiệm của hệ: $\left\{ \begin{array}{l}
\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}\\
\frac{{x – x_0^,}}{{a’}} = \frac{{y – y_0^,}}{{b’}} = \frac{{z – z_0^,}}{{c’}}
\end{array} \right.$
ii) $d//d’$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
[\overrightarrow u ,\overrightarrow {u’} ] = \overrightarrow 0 \\
[\overrightarrow u ,\overrightarrow {MM’} ] \ne \overrightarrow 0
\end{array} \right.$
iii) $d \equiv d’$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
[\overrightarrow u ,\overrightarrow {u’} ] = \overrightarrow 0 \\
[\overrightarrow u ,\overrightarrow {MM’} ] = \overrightarrow 0
\end{array} \right.$
Nếu $[\overrightarrow u ,\overrightarrow {u’} ]\overrightarrow {MM’} \ne 0$ $ \Rightarrow $ $d$ và $d’$ chéo nhau.


4) Vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Cho mặt phẳng $(\alpha )$: $Ax + By + Cz + D = 0$ có $\overrightarrow n = (A;B;C)$ là VTPT và đường thẳng $\Delta $: $\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}$ có $\overrightarrow u = (a;b;c)$ là VTCP và đi qua ${M_0}({x_0};{y_0};{z_0}).$
$\Delta $ cắt $(\alpha )$ $ \Leftrightarrow \overrightarrow n $ và $\overrightarrow u $ không cùng phương $ \Leftrightarrow Aa + Bb + Cc \ne 0.$ Khi đó tọa độ giao điểm là nghiệm của hệ: $\left\{ \begin{array}{l}
Ax + By + Cz + D = 0\\
\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}
\end{array} \right.$
$\Delta //(\alpha )$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\overrightarrow n \bot \overrightarrow u \\
{M_0} \notin (\alpha )
\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
Aa + Bb + Cc = 0\\
A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D \ne 0
\end{array} \right.$
$\Delta \subset (\alpha )$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\overrightarrow n \bot \overrightarrow u \\
{M_0} \in (\alpha )
\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
Aa + Bb + Cc = 0\\
A{x_0} + B{y_0} + C{z_0} + D = 0
\end{array} \right.$
$\Delta \bot (\alpha )$ $ \Leftrightarrow \overrightarrow n $ và $\overrightarrow u $ cùng phương $ \Leftrightarrow \overrightarrow n = k.\overrightarrow u .$


5) Khoảng cách.
a) Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng:
Cho đường thẳng $\Delta $ đi qua ${M_0}$, có VTCP $\overrightarrow u $ và điểm $M \notin \Delta .$ Khi đó để tính khoảng cách từ $M$ đến $\Delta $ ta có các cách sau:
+ Cách 1: Sử dụng công thức: $d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {[\overrightarrow {{M_0}M} ,\overrightarrow u ]} \right|}}{{\left| {\overrightarrow u } \right|}} .$
+ Cách 2: Lập phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ đi qua $M$ vuông góc với $\Delta .$ Tìm giao điểm $H$ của $(P)$ với $\Delta .$ Khi đó độ dài $MH$ là khoảng cách cần tìm.


b) Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau:
Cho hai đường thẳng chéo nhau $\Delta $ đi qua ${M_0}$ có VTCP $\overrightarrow u $ và $\Delta’$ đi qua ${M_0}’$ có VTCP $\overrightarrow {u’} .$ Khi đó khoảng cách giữa hai đường thẳng $\Delta $ và $\Delta’$ được tính theo các cách sau:
+ Cách 1: Sử dụng công thức: $d(\Delta ,\Delta’) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow {u’} } \right].\overrightarrow {{M_0}M{‘_0}} } \right|}}{{\left| {\left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow {u’} } \right]} \right|}}.$
+ Cách 2: Tìm đoạn vuông góc chung $MN.$ Khi đó độ dài $MN$ là khoảng cách cần tìm.
+ Cách 3: Lập phương trình $\left( P \right)$ đi qua $\Delta $ và song song với $\Delta’ .$ Khi đó khoảng cách cần tìm là khoảng cách từ một điểm bất kì trên $\Delta’$ đến $(P).$


IV. Góc.
1) Góc giữa hai đường thẳng.
Cho hai đưòng thẳng $\Delta $ $\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b} = \frac{{z – {z_0}}}{c}$ có VTCP $\overrightarrow u = (a;b;c)$ và đường thẳng $\Delta’$: $\frac{{x – {x_0}’}}{{a’}} = \frac{{y – {y_0}’}}{{b’}} = \frac{{z – {z_0}’}}{{c’}}$ có VTCP $\overrightarrow {u’} = (a’;b’;c’).$ Đặt $\alpha = \left( {\Delta ,\Delta’} \right)$, khi đó: $\cos \alpha = \left| {\cos \left( {\overrightarrow u ,\overrightarrow {u’} } \right)} \right|$ $ = \frac{{\left| {aa’ + bb’ + cc’} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} .\sqrt {a{‘^2} + b{‘^2} + c{‘^2}} }}.$


2) Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Cho mặt phẳng $(\alpha )$: $Ax + By + Cz + D = 0$ có $\overrightarrow n = \left( {A;B;C} \right)$ là VTPT và đường thẳng $\Delta $: $\frac{{x – {x_o}}}{a} = \frac{{y – {y_o}}}{b} = \frac{{z – {z_o}}}{c}$ có $\overrightarrow u = (a;b;c)$ là VTCP. Gọi $\varphi $ là góc giữa mặt phẳng $(\alpha )$ và đường thẳng $\Delta $, khi đó ta có: $\sin \varphi = \left| {\cos \left( {\overrightarrow n ,\overrightarrow u } \right)} \right|$ $ = \frac{{\left| {Aa + Bb + Cc} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }}.$


3) Góc giữa hai mặt phẳng.
Cho hai mặt phẳng $(\alpha )$: $Ax + By + Cz + D = 0$ có VTPT $\overrightarrow {{n_1}} = (A;B;C)$ và $\beta )$: $A’x + B’y + C’z + D’ = 0$ có VTPT $\overrightarrow {{n_2}} = \left( {A’;B’;C’} \right).$
Gọi $\varphi $ là góc giữa hai mặt phẳng (${0^0} \le \varphi \le {90^0}$). Khi đó: $\cos \varphi = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right|$ $ = \frac{{\left| {AA’ + BB’ + CC’} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} \sqrt {A{‘^2} + B{‘^2} + C{‘^2}} }}.$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 12

Môn Vật lí Lớp 12

Môn Sinh học Lớp 12

Môn Hóa học Lớp 12

Môn Tiếng Anh Lớp 12

  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Bright
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi tốt nghiệp THPT môn Anh
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Global Success - Kết nối tri thức
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 english Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm