[Tài liệu môn toán 12] Phương pháp viết phương trình mặt phẳng

Phương pháp viết phương trình mặt phẳng trong không gian Oxyz

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này sẽ trang bị cho các em kiến thức và kỹ năng cần thiết để viết phương trình mặt phẳng trong không gian Oxyz. Đây là một chủ đề quan trọng trong chương trình Toán học lớp 12, đóng vai trò nền tảng cho việc giải quyết nhiều bài toán hình học không gian phức tạp hơn. Sau khi hoàn thành bài học, các em sẽ hiểu rõ các dạng phương trình mặt phẳng, cách xác định phương trình mặt phẳng dựa trên các điều kiện khác nhau và vận dụng linh hoạt các kiến thức này để giải quyết các bài toán liên quan. Mục tiêu chính là giúp các em nắm vững lý thuyết và thành thạo kỹ năng viết phương trình mặt phẳng.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Qua bài học này, các em sẽ:

Nắm vững định nghĩa và các dạng phương trình mặt phẳng: phương trình tổng quát, phương trình đoạn chắn, phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và vuông góc với một vectơ, phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng. Hiểu rõ mối quan hệ giữa các dạng phương trình mặt phẳng và cách chuyển đổi giữa chúng. Thành thạo kỹ năng xác định phương trình mặt phẳng trong các trường hợp khác nhau, bao gồm cả các trường hợp phức tạp hơn. Vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán liên quan đến vị trí tương đối của mặt phẳng và đường thẳng, mặt phẳng và mặt phẳng. Phát triển khả năng tư duy không gian và khả năng giải quyết vấn đề hình học. 3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được xây dựng theo phương pháp từ tổng quát đến cụ thể, kết hợp lý thuyết với thực hành. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc giới thiệu định nghĩa và các dạng phương trình mặt phẳng, sau đó đi sâu vào cách xác định phương trình mặt phẳng trong từng trường hợp cụ thể thông qua các ví dụ minh họa. Mỗi phần lý thuyết sẽ được kèm theo các bài tập vận dụng để giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Bài học sẽ sử dụng hình ảnh minh họa để giúp các em dễ dàng hình dung không gian và vị trí của mặt phẳng. Ngoài ra, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích các dạng bài tập thường gặp và hướng dẫn các phương pháp giải quyết hiệu quả.

4. Ứng dụng thực tế:

Viết phương trình mặt phẳng không chỉ là kiến thức thuần túy toán học mà còn có nhiều ứng dụng thực tiễn trong các lĩnh vực như:

Kỹ thuật: Thiết kế và xây dựng công trình, mô phỏng hình học không gian trong kỹ thuật máy tính.
Vật lý: Mô tả chuyển động của các vật thể trong không gian ba chiều, giải quyết các bài toán liên quan đến điện trường, từ trường.
Tin học: Xử lý hình ảnh 3D, lập trình đồ họa máy tính.
Địa chất: Mô hình hóa địa hình, phân tích cấu trúc địa chất.

5. Kết nối với chương trình học:

Kiến thức về phương trình mặt phẳng là nền tảng quan trọng cho việc học tập các chủ đề sau trong chương trình toán học lớp 12:

Vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng: Việc xác định phương trình mặt phẳng là bước đầu tiên để giải quyết các bài toán về vị trí tương đối giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Vị trí tương đối của hai mặt phẳng: Hiểu rõ phương trình mặt phẳng giúp ta dễ dàng xác định vị trí tương đối của hai mặt phẳng trong không gian.
Khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng: Phương trình mặt phẳng được sử dụng để tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
Góc giữa hai mặt phẳng: Việc xác định phương trình mặt phẳng là cơ sở để tính góc giữa hai mặt phẳng.

6. Hướng dẫn học tập:

Để đạt hiệu quả học tập cao nhất, các em nên:

Chuẩn bị bài trước khi học: Đọc trước nội dung bài học và ghi chép những điểm quan trọng.
Tập trung chú ý trong giờ học: Tham gia tích cực vào các hoạt động thảo luận và giải bài tập.
Làm bài tập thường xuyên: Làm càng nhiều bài tập càng tốt để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
Thảo luận với bạn bè: Trao đổi kinh nghiệm và giải đáp thắc mắc với bạn bè cùng lớp.
Sử dụng tài liệu tham khảo: Tìm kiếm thêm tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức.
* Ôn tập thường xuyên: Ôn tập lại kiến thức đã học để ghi nhớ lâu hơn.

Meta Tiêu đề: Phương trình Mặt Phẳng Oxyz Meta Mô tả: Học viết phương trình mặt phẳng trong không gian Oxyz. Khám phá phương trình tổng quát, đoạn chắn, qua điểm và vectơ pháp tuyến. Ứng dụng thực tiễn và các bài tập minh họa. Keywords: Phương trình mặt phẳng, phương trình tổng quát mặt phẳng, phương trình đoạn chắn mặt phẳng, phương trình mặt phẳng đi qua một điểm và vuông góc với một vectơ, phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm, vectơ pháp tuyến, không gian Oxyz, hệ tọa độ Oxyz, hình học không gian, toán học lớp 12, bài tập mặt phẳng, ví dụ mặt phẳng, vị trí tương đối đường thẳng và mặt phẳng, vị trí tương đối hai mặt phẳng, góc giữa hai mặt phẳng, khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng, ứng dụng phương trình mặt phẳng, phương trình tham số mặt phẳng, mặt phẳng song song, mặt phẳng vuông góc, giao tuyến hai mặt phẳng, phương trình mặt phẳng Oxy, phương trình mặt phẳng Oyz, phương trình mặt phẳng Oxz, bài toán thực tế mặt phẳng, lý thuyết mặt phẳng, toán 12 nâng cao, ôn tập mặt phẳng, kiểm tra mặt phẳng, đề thi mặt phẳng.

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp viết phương trình mặt phẳng trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$.


Dạng toán 1: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ khi biết pháp tuyến $\overrightarrow n \left( {A;B;C} \right)$ và toạ độ điểm $M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)$ thuộc mặt phẳng.


Phương pháp: Phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $A\left( {x – {x_0}} \right) + B\left( {y – {y_0}} \right)$ $ + C\left( {z – {z_0}} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow Ax + By + Cz$ $ – A{x_0} – B{y_0} – C{z_0} = 0.$


Ví dụ 1: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M\left( {1;2;3} \right)$ và có pháp tuyến là $\overrightarrow n \left( {3;2;4} \right).$


Phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $3\left( {x – 1} \right) + 2\left( {y – 2} \right)$ $ + 4\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow 3x + 2y + 4z – 19 = 0.$


Dạng toán 2: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $3$ điểm $A,B,C$ cho trước không thẳng hàng.


Phương pháp:
+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là ${\overrightarrow n _\alpha } = \left[ {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} } \right].$
+ $A \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right).$


Ví dụ 2: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $3$ điểm $A\left( {2; – 1;3} \right)$, $B\left( {4;0;1} \right)$, $C\left( { – 10;5;3} \right).$


Ta có: $\overrightarrow {AB} = \left( {2;1; – 2} \right)$, $\overrightarrow {AC} = \left( { – 12;6;0} \right).$
$⇒ \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} } \right]$ $ = \left( {12;24;24} \right)$ $ = 12\left( {1;2;2} \right)$, do đó chọn $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left( {1;2;2} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
Với $A\left( {2; – 1;3} \right) \in \left( \alpha \right).$ Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $1\left( {x – 2} \right) + 2\left( {y + 1} \right)$ $ + 2\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x + 2y + 2z – 6 = 0.$


Dạng toán 3: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua một điểm và một số yếu tố khác.


Dạng 1: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M$ và vuông góc với đường thẳng $d.$


Phương pháp: Vector chỉ phương của đường thẳng $d$ (ký hiệu $\overrightarrow {{a_d}} $) cũng là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ (ký hiệu $\overrightarrow {{n_\alpha }} $).


Ví dụ 3: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ trong các trường hợp sau:
a. $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M\left( {1;2;3} \right)$ và vuông góc với $d$: $\left\{ \begin{array}{l}
x = 2t\\
y = – 3 + t\\
z = 2 – t
\end{array} \right.$ ($t$ là tham số).
b. $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $N\left( {2; – 1;3} \right)$ và vuông góc với $d$: $\frac{{x + 1}}{{ – 2}} = \frac{{y + 2}}{3} = \frac{z}{1}.$
c. $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $P\left( {0;1;2} \right)$ và vuông góc với trục $Ox.$


a. Vì $\left( \alpha \right) ⊥ d$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{a_d}} = \left( {2;1; – 1} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
$M\left( {1;2;3} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $2\left( {x – 1} \right) + 1\left( {y – 2} \right)$ $ – 1\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow 2x + y – z – 1 = 0.$
b. Vì $\left( \alpha \right) ⊥ d$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{a_d}} = \left( { – 2;3;1} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
$N\left( {2; – 1;3} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $ – 2\left( {x – 2} \right) + 3\left( {y + 1} \right)$ $ + 1\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow – 2x + 3y + z + 4 = 0.$
c. Do $\left( \alpha \right) ⊥ Ox$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left( {1;0;0} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
$P\left( {0;1;2} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $1\left( {x – 0} \right) + 0\left( {y – 1} \right)$ $ + 0\left( {z – 2} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x = 0.$


• Dạng 2: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M$ và song song với mặt phẳng $(P).$


Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$ cũng là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$.


Ví dụ 4: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $M\left( {2; – 1;3} \right)$ và song song với mặt phẳng $\left( P \right):{\rm{ }}x + 2y – 3z + 1 = 0.$


Vì $\left( \alpha \right){\rm{//}}\left( P \right)$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{n_P}} = \left( {1;2; – 3} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
$M\left( {2; – 1;3} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $1\left( {x – 2} \right) + 2\left( {y + 1} \right)$ $ – 3\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x + 2y – 3z + 9 = 0.$


• Dạng 3: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M$ song song với đường thẳng $d$ và vuông góc với mặt phẳng $(P).$


Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$, trong đó: $\overrightarrow {{a_d}} $ là vector chỉ phương của đường thẳng $d$, $\overrightarrow {{n_P}} $ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$.


Ví dụ 5: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M\left( {2;3; – 1} \right)$, song song với đường thẳng $d$: $\left\{ \begin{array}{l}
x = 1 – 3t\\
y = 2t\\
z = 3 – t
\end{array} \right.$ ($t$ là tham số) và vuông góc với mặt phẳng $(P)$: $x + y – z + 1 = 0.$


Ta có: $\overrightarrow {{a_d}} = \left( { – 3;2; – 1} \right)$, $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1;1; – 1} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\
\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$ $ = \left( { – 1; – 4; – 5} \right)$
$M\left( {2;3; – 1} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $ – 1\left( {x – 2} \right) – 4\left( {y – 3} \right)$ $ – 5\left( {z + 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x + 4y + 5z – 9 = 0.$


• Dạng 4:  Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M$ và vuông góc với hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q).$


Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{n_p}} .\overrightarrow {{n_Q}} } \right]$, trong đó $\overrightarrow {{n_P}} $, $\overrightarrow {{n_Q}} $  lần lượt là vetor pháp tuyến của mặt phẳng $(P)$, $(Q)$.


Ví dụ 6: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M\left( {3; – 1; – 5} \right)$ đồng thời vuông góc với hai mặt phẳng $\left( P \right):3x – 2y + 2{\rm{ }}z + 7 = 0$, $\left( Q \right):5x – 4y + 3z + 1 = 0.$


Ta có: $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {3; – 2;2} \right)$, $\overrightarrow {{n_Q}} = \left( {5; – 4;3} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)\\
\left( \alpha \right) \bot \left( Q \right)
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{n_p}} .\overrightarrow {{n_Q}} } \right]$ $ = \left( {2;1; – 2} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(α).$
$M\left( {3; – 1; – 5} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $2\left( {x – 3} \right) + 1\left( {y + 1} \right)$ $ – 2\left( {z + 5} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow 2x + y – 2z – 15 = 0.$


• Dạng 5: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M$ và song song với $d$ và $d’$.


Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]$, trong đó $\overrightarrow {{a_d}} ,\overrightarrow {{a_{d’}}} $ lần lượt là vector chỉ phương của $d$, $d’$.


Ví dụ 7: Trong không gian hệ toạ độ $Oxyz$ cho hai đường thẳng $d$: $\left\{ \begin{array}{l}
x = 1 + 2t\\
y = – 3t\\
z = 4 + t
\end{array} \right.$ ($t$ là tham số) và $d’$: $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.$ Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $M\left( {1;2;3} \right)$ đồng thời song song với $d$ và $d’.$


Ta có: $\overrightarrow {{a_d}} = \left( {2; – 3;1} \right)$, $\overrightarrow {{a_{d’}}} = \left( {1;2; – 1} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\
\left( \alpha \right){\rm{//}}d’
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]$ $ = \left( {1;3;7} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(α).$
$M\left( {1;2;3} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $1\left( {x – 1} \right) + 3\left( {y – 2} \right)$ $ + 7\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x + 3y + 7z – 28 = 0.$


Dạng 6: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M$ và chứa $d$ $\left( {M \notin d} \right).$


Phương pháp:
+ Lấy $N \in d.$
+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {MN} } \right]$, với $\overrightarrow {{a_d}}$ là vector chỉ phương của đường thẳng $d.$


Ví dụ 8: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua điểm $M(1;2;3)$ và chứa đường thẳng $d$: $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.$


Chọn $N\left( {2; – 1;3} \right) \in d.$
Ta có: $\overrightarrow {MN} = \left( {1;3;0} \right)$, $\overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;2; – 1} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
M \in \left( \alpha \right)\\
d \subset \left( \alpha \right)
\end{array} \right.$ nên vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {MN} } \right]$ $ = \left( { – 3;1; – 1} \right).$
Phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$: $ – 3\left( {x – 1} \right) + 1\left( {y – 2} \right)$ $ – 1\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow – 3x + y – z + 4 = 0.$


Dạng toán 4: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua hai điểm và các yếu tố khác.


• Dạng 1: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $M,N$ và song song với đường thẳng $d.$


Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{a_d}} } \right]$, với $\overrightarrow {{a_d}} $ là vector chỉ phương của đường thẳng $d.$


Ví dụ 9: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $M\left( {2;1;3} \right)$, $N\left( {1, – 2,1} \right)$ và song song với đường thẳng $d$: $\left\{ \begin{array}{l}
x = – 1 + t\\
y = 2t\\
z = – 3 – 2t
\end{array} \right.$ ($t$ là tham số).
Ta có: $\overrightarrow {MN} = \left( { – 1; – 3; – 2} \right)$, $\overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;2; – 2} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
M,N \in \left( \alpha \right)\\
d{\rm{//}}\left( \alpha \right)
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{a_d}} } \right]$ $ = \left( {10; – 4;1} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
$M\left( {2;1;3} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $10\left( {x – 2} \right) – 4\left( {y – 1} \right)$ $ + 1\left( {z – 3} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow 10x – 4y + z – 19 = 0.$


• Dạng 2: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua hai điểm $M,N$ và vuông góc với mặt phẳng $(P)$ ($MN$ không vuông góc với $(P)$).


Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$, với $\overrightarrow {{n_P}} $ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(P).$


Ví dụ 10: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ đi qua $M(0;1;2)$, $N(2;0;1)$ và vuông góc với  $(P)$: $2x + 3y – z + 1 = 0 $.


Ta có:  $\overrightarrow {MN} = \left( {2; – 1; – 1} \right)$; $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;3; – 1} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
M,N \in \left( \alpha \right)\\
\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$ $ = \left( {4;0;8} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(α).$
$M\left( {0;1;2} \right) \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $4\left( {x – 0} \right) + 0\left( {y – 1} \right)$ $ + 8\left( {z – 2} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow 4x + 8z – 16 = 0$ $ \Leftrightarrow x + 2z – 4 = 0.$


Dạng toán 5: Mặt phẳng chứa một đường thẳng và các yếu tố khác.


Dạng 1: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ chứa $d$ và song song với $d’.$


Phương pháp:
+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]$, trong đó $\overrightarrow {{a_d}} ,\overrightarrow {{a_{d’}}} $ lần lượt là vector chỉ phương của đường thẳng $d, d’.$
+ Chọn $M \in d \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).$


Ví dụ 11: Trong không gian hệ toạ độ $Oxyz$ cho hai đường thẳng: $d:$ $\left\{ \begin{array}{l}
x = 1 + 2t\\
y = – 3t\\
z = 4 + t
\end{array} \right.$ ($t$ là tham số) và $d’:$ $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.$ Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ chứa $d$ và song song với $d’.$


Ta có: $\overrightarrow {{a_d}} = \left( {2; – 3;1} \right)$, $\overrightarrow {{a_{d’}}} = \left( {1;2; – 1} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
d \subset \left( \alpha \right)\\
\left( \alpha \right){\rm{//}}d’
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]$ $ = \left( {1;3;7} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
Chọn $M\left( {1;0;4} \right) \in d$ $ \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $1\left( {x – 1} \right) + 3\left( {y – 0} \right)$ $ + 7\left( {z – 4} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x + 3y + 7z – 29 = 0.$


Dạng 2: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ chứa đường thẳng $d$ và vuông góc với mặt phẳng $(P)$ ($d$ không vuông góc với $(P)$).


Phương pháp:
+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$, trong đó $\overrightarrow {{a_d}} $ là vector chỉ phương của đường thẳng $d$, $\overrightarrow {{n_P}} $ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(P).$
+ Chọn  $M \in d \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).$


Ví dụ 12: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ chứa $d:$ $\frac{{x + 1}}{2} = \frac{{y – 1}}{3} = \frac{{z + 1}}{1}$ và vuông góc với $(P):$ $-x + y + 2z – 1 = 0.$


Ta có: $\overrightarrow {{a_d}} = \left( {2;3;1} \right)$, $\overrightarrow {{n_P}} = \left( { – 1;1;2} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
d \subset \left( \alpha \right)\\
\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$ $ = \left( {5; – 5;5} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(α).$
Chọn $M\left( { – 1;1; – 1} \right) \in d$ $ \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $5(x+1) – 5(y-1)$ $ + 5 (z+1) = 0$ $ \Leftrightarrow x – y + z + 3 = 0.$


Dạng toán 6: Viết phương trình mặt phẳng trung trực $\left( \alpha \right)$ của đoạn thẳng $MN.$


Phương pháp:
+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng $(α)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {MN} .$
+ $\left( \alpha \right)$ đi qua trung điểm của $MN.$


Ví dụ 13: Viết phương trình mặt phẳng trung trực $\left( \alpha \right)$ của đoạn thẳng $MN$, biết $M(1;3;2)$, $N(-1;1;0).$


Gọi $I$ là trung điểm của $MN$, khi đó $I(0;2;1)$ và $I \in \left( \alpha \right).$
Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {MN} = \left( { – 2; – 2; – 2} \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$: $-2 (x-0) – 2(y-2) $ $-2(z-1) = 0$ $ \Leftrightarrow x + y + z – 3 = 0.$


Dạng toán 7: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ song song với mặt phẳng $(P)$ và tiếp xúc với mặt cầu $S(I ;R).$


Phương pháp:
+ Từ $\left( \alpha \right){\rm{//}}\left( P \right)$, suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng: $Ax + By +Cz +D = 0$, trong đó hệ số $D$ chưa biết.
+ Từ giả thiết $\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $S(I ;R)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$, từ đó tìm được hệ số $D.$


Ví dụ 14: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ song song với mặt phẳng $(P):$ $x – 2y + 2z +1 =0$ và tiếp xúc với mặt cầu $(S)$ có phương trình: ${\left( {x + 2} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2}$ $ + {\left( {z – {\rm{ }}2} \right)^2} = 4.$
Mặt cầu $(S)$ có tâm $I(-2;1;2)$, bán kính $R = 2.$
Vì $\left( \alpha \right){\rm{//}}\left( P \right)$ nên phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng: $x – 2y +2z + D = 0.$
$\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $(S)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$ $⇔ \frac{{\left| { – 2 – 2 + 4 + D} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{( – 2)}^2} + {2^2}} }} = 2$ $ ⇔ \left| D \right| = 6$ $ ⇔D = 6$ hoặc $D = -6.$
Vậy có hai mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ thỏa mãn yêu cầu bài toán: $x – 2y + 2z + 6 = 0 $ và $x – 2y + 2z  – 6 = 0.$


Dạng toán 8: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ vuông góc với đường thẳng $d$ và tiếp xúc với mặt cầu $S(I ;R).$


Phương pháp:
+ Vector chỉ phương của đường thẳng $d$ cũng là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$, suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng: $Ax + By + Cz + D = 0$, trong đó hệ số $D$ chưa biết.
+ Từ giả thiết $\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $S(I ;R)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$, từ đó tìm được hệ số $D.$


Ví dụ 15: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $(S):$ ${x^2} + {\rm{ }}{y^2} + {\rm{ }}{z^2}$ $ – 2x + 2y + 4z – 3 = 0$ và vuông góc với đường thẳng $d:$ $\frac{{x + 1}}{1} = \frac{{y – 2}}{2} = \frac{z}{{ – 2}}.$


Mặt cầu $(S)$ có tâm $I(1 ;-1 ;-2)$, bán kính $R = 3.$
Vì $\left( \alpha \right) \bot d$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;2; – 2} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(α).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng: $x + 2y – 2z +D = 0.$
Vì $\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $(S)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$ $ \Leftrightarrow \frac{{\left| {1 – 2 + 4 + D} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {{( – 2)}^2}} }} = 3$ $ \Leftrightarrow D = 6$ hoặc $D = -12.$
Vậy có hai mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ thỏa mãn điều kiện bài toán là: $x + 2y – 2z  + 6 = 0$ và $x + 2y – 2z  – 12 = 0.$


Dạng toán 9: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ song song với đường thẳng $d$, vuông góc với mặt phẳng $(P)$ và tiếp xúc với mặt cầu $S(I ;R).$ ($d$ không vuông góc với $(P)$).


Phương pháp:
+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$, trong đó $\overrightarrow {{a_d}} $ là vector chỉ phương của đường thẳng $d$, $\overrightarrow {{n_P}} $ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $(P).$
+ Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng $Ax + By + Cz + D = 0$, trong đó hệ số $D$ chưa biết.
+ Từ giả thiết $\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $S(I;R)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$, từ đó tìm được hệ số $D.$


Ví dụ 16: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ song song với đường thẳng $d:$ $\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{3} = \frac{z}{{ – 1}}$, vuông góc với mặt phẳng $(P):$ $2x +y + z – 1 = 0$ và tiếp xúc với mặt cầu $(S):$ ${\left( {x – 2} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2}$ $ + {\rm{ }}{z^2} = 9.$


Mặt cầu $(S)$ có tâm $I(2; -1; 0)$, bán kính $R = 3.$
Ta có: $\overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;1;1} \right)$, $\overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;3; – 1} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\
\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]$ $ = ( – {\rm{ }}4;3;5)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
Do đó phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng: $-4x + 3y + 5z + D = 0.$
Vì $\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $S(I;R)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$ $ \Leftrightarrow \frac{{\left| { – 8 – 3 + D} \right|}}{{\sqrt {{{( – 4)}^2} + {3^2} + {5^2}} }} = 3$ $ \Leftrightarrow D = 11 + 15\sqrt 2 $ hoặc $D = 11 – 15\sqrt 2 .$
Vậy có hai mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ thỏa mãn yêu cầu bài toán là: $ – {\rm{ }}4x + 3y + 5z + 11 + 15\sqrt 2 = 0$ và $ – {\rm{ }}4x + 3y + 5z + 11 – 15\sqrt 2 = 0.$


Dạng toán 10: Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ song song với hai đường thẳng $d$ và $d’$ đồng thời tiếp xúc với mặt cầu $S(I ;R).$


Phương pháp:
+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là: $\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]$, trong đó $\overrightarrow {{a_d}} ,\overrightarrow {{a_{d’}}} $ lần lượt là vector chỉ phương của đường thẳng $d$, $d’.$
+ Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng: $Ax + By + Cz + D = 0$, trong đó hệ số $D$ chưa biết.
+ Từ giả thiết mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ tiếp xúc với mặt cầu $S(I;R)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$, từ đó tìm được hệ số $D.$


Ví dụ 17: Trong không gian với hệ toạ độ $Oxyz$ cho mặt cầu $(S):$ ${x^2} + {y^2} + {z^2}$ $ – 2x + 2y + 4z – 3 = 0$ và hai đường thẳng $d:$ $\left\{ \begin{array}{l}
x + 2y – 2 = 0\\
x – 2z = 0
\end{array} \right.$ và $d’:$ $\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{z}{{ – 1}}.$ Viết phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ là tiếp diện của $(S)$ đồng thời song song với $d$ và $d’.$


Mặt cầu $(S)$ có tâm $I(1;-1;-2)$, bán kính $R = 3.$
Đường thẳng $d$ là giao của hai mặt phẳng $(P):$ $x + 2y -2 =0$ và $(Q):$ $x – 2z= 0$, suy ra vector chỉ phương của $d$ là: $\overrightarrow {{a_d}} = \left[ {\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{n_Q}} } \right] = \left( { – 4;2; – 2} \right).$
Vector chỉ phương của $d’$ là $\overrightarrow {{a_{d’}}} = \left( { – 1;1; – 1} \right).$
Vì $\left\{ \begin{array}{l}
\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\
\left( \alpha \right){\rm{//}}d’
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]$ $ = \left( {0; – 2; – 2} \right)$ là vector pháp tuyến của mặt phẳng $\left( \alpha \right).$
Suy ra phương trình mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ có dạng $- 2y – 2z + D = 0.$
Vì $\left( \alpha \right)$ là tiếp diện của $(S)$ $ \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R$ $ \Leftrightarrow \frac{{\left| {2 + 4 + D} \right|}}{{\sqrt 8 }} = 3$ $ \Leftrightarrow D = – 6 + 6\sqrt 2 $ hoặc $D = – 6 – 6\sqrt 2 .$
Vậy có hai tiếp diện thỏa mãn bài toán là: $y + {\rm{ }}z + 3 – 3\sqrt 2 = 0$ và $y + {\rm{ }}z + 3 + 3\sqrt 2 = 0.$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 12

Môn Vật lí Lớp 12

Môn Sinh học Lớp 12

Môn Hóa học Lớp 12

Môn Tiếng Anh Lớp 12

  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Bright
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi tốt nghiệp THPT môn Anh
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Global Success - Kết nối tri thức
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 english Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm