[Tài liệu môn toán 12] Phương pháp viết phương trình đường thẳng (Oxyz)

# Phương pháp viết phương trình đường thẳng trong không gian Oxyz

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này sẽ hướng dẫn các em cách viết phương trình đường thẳng trong không gian Oxyz, một kiến thức cơ bản và quan trọng trong chương trình Hình học không gian lớp 12. Mục tiêu chính của bài học là giúp các em nắm vững các phương pháp viết phương trình đường thẳng, từ đó vận dụng thành thạo vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng, đường thẳng và đường thẳng, cũng như các bài toán về khoảng cách và góc. Bài học sẽ tập trung vào việc hiểu rõ bản chất hình học của đường thẳng trong không gian và cách biểu diễn nó bằng phương trình toán học.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học này, các em sẽ:

Nắm được khái niệm về vectơ chỉ phương của đường thẳng trong không gian Oxyz. Hiểu rõ cách viết phương trình tham số của đường thẳng. Thành thạo cách viết phương trình chính tắc của đường thẳng. Biết cách xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian. Nắm vững cách xác định giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng. Có khả năng áp dụng các phương pháp đã học để giải quyết các bài toán thực tế liên quan. Rèn luyện kỹ năng tư duy không gian và khả năng vận dụng công thức toán học. 3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được xây dựng theo phương pháp từ lý thuyết đến thực hành. Đầu tiên, bài học sẽ trình bày lý thuyết một cách hệ thống, rõ ràng, kèm theo các ví dụ minh họa cụ thể. Sau đó, bài học sẽ cung cấp nhiều bài tập đa dạng về mức độ, từ dễ đến khó, giúp các em củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Phương pháp giảng dạy sẽ kết hợp giữa lý thuyết, ví dụ và bài tập thực hành, giúp các em dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức. Bài học cũng sẽ sử dụng hình ảnh minh họa để giúp các em hình dung rõ hơn về các khái niệm hình học trong không gian.

4. Ứng dụng thực tế:

Việc nắm vững phương pháp viết phương trình đường thẳng trong không gian Oxyz có nhiều ứng dụng thực tiễn quan trọng, chẳng hạn như:

Xác định vị trí của các vật thể trong không gian: Trong lĩnh vực hàng không, hàng hải, hay điều khiển robot, việc xác định vị trí chính xác của các vật thể trong không gian ba chiều là rất cần thiết. Phương trình đường thẳng giúp mô tả quỹ đạo chuyển động của các vật thể này.
Thiết kế và xây dựng công trình: Trong kiến trúc và xây dựng, việc xác định vị trí tương đối của các thành phần cấu trúc trong không gian là rất quan trọng để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của công trình.
Mô phỏng và xử lý hình ảnh: Trong lĩnh vực đồ họa máy tính và xử lý hình ảnh, phương trình đường thẳng được sử dụng rộng rãi để mô tả các đường nét, cạnh của các đối tượng trong không gian ba chiều.
Địa chất và khảo sát: Trong lĩnh vực địa chất và khảo sát, việc xác định vị trí của các điểm trong không gian ba chiều là rất quan trọng để lập bản đồ địa hình và nghiên cứu cấu trúc địa chất.

5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình Hình học không gian lớp 12, cụ thể là:

Vectơ trong không gian: Bài học này dựa trên kiến thức về vectơ trong không gian, bao gồm khái niệm vectơ, phép toán vectơ, tích vô hướng và tích có hướng của các vectơ.
Mặt phẳng trong không gian: Kiến thức về phương trình mặt phẳng là cần thiết để giải quyết các bài toán liên quan đến vị trí tương đối của đường thẳng và mặt phẳng.
Vị trí tương đối của các đường thẳng và mặt phẳng: Bài học này giúp các em giải quyết các bài toán về vị trí tương đối của đường thẳng và đường thẳng, đường thẳng và mặt phẳng.

6. Hướng dẫn học tập:

Để đạt hiệu quả học tập cao nhất, các em nên:

Chuẩn bị bài trước khi học: Đọc trước nội dung bài học để nắm được các khái niệm cơ bản. Chú ý nghe giảng và ghi chép đầy đủ: Tập trung vào các ví dụ minh họa và giải thích của giáo viên. Thực hành nhiều bài tập: Giải càng nhiều bài tập càng tốt để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Tìm hiểu thêm các tài liệu tham khảo: Tham khảo thêm sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu khác để mở rộng kiến thức. * Hỏi đáp và thảo luận với bạn bè và giáo viên: Đừng ngần ngại đặt câu hỏi nếu gặp khó khăn trong quá trình học tập. Meta Title: Phương trình đường thẳng (Oxyz) lớp 12 Meta Description: Học cách viết phương trình đường thẳng trong không gian Oxyz, bao gồm phương trình tham số, phương trình chính tắc và ứng dụng thực tiễn. Nắm vững kiến thức hình học không gian lớp 12. Keywords: Phương trình đường thẳng, Oxyz, phương trình tham số, phương trình chính tắc, vectơ chỉ phương, vị trí tương đối, đường thẳng và mặt phẳng, đường thẳng và đường thẳng, giao điểm, khoảng cách, góc, hình học không gian, lớp 12, toán học, toán cao cấp, bài tập, ví dụ, lý thuyết, công thức, ứng dụng thực tế, vectơ trong không gian, tích vô hướng, tích có hướng, mặt phẳng, phương trình mặt phẳng, bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận, ôn tập, kiểm tra, thi cử, hướng dẫn giải, minh họa, hình học giải tích, không gian ba chiều, toạ độ, hệ toạ độ, phương pháp giải, bài toán ứng dụng.

Bài viết hướng dẫn phương pháp viết phương trình đường thẳng trong hệ trục tọa độ không gian $Oxyz.$ Kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu phương pháp tọa độ trong không gian được chia sẻ trên thuvienloigiai.com.


A. PHƯƠNG PHÁP VIẾT PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG (OXYZ)
Dạng toán 1: $d$ đi qua điểm ${{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}})$ và có VTCP $\vec{a}=({{a}_{1}};{{a}_{2}};{{a}_{3}})$ → $(d):\left\{ \begin{array}{l}
x = {x_o} + {a_1}t\\
y = {y_o} + {a_2}t\\
z = {z_o} + {a_3}t
\end{array} \right.$ $(t \in R).$


Dạng toán 2: $d$ đi qua hai điểm $A$, $B$ → Một VTCP của $d$ là $\overrightarrow{AB}.$


Dạng toán 3: $d$ đi qua điểm ${{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}})$ và song song với đường thẳng $\Delta $ cho trước → Vì $d\parallel \Delta $ nên VTCP của $\Delta $ cũng là VTCP của $d.$


Dạng toán 4: $d$ đi qua điểm ${{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}})$ và vuông góc với mặt phẳng $\left( P \right)$ cho trước → Vì $d\bot \left( P \right)$ nên VTPT của $\left( P \right)$ cũng là VTCP của $d.$


Dạng toán 5: $d$ là giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( P \right)$, $\left( Q \right)$:
Cách 1: Tìm một điểm và một VTCP:
+ Tìm toạ độ một điểm $A\in d$ bằng cách giải hệ phương trình $\left\{ \begin{align}
& (P) \\
& (Q) \\
\end{align} \right.$ (với việc chọn giá trị cho một ẩn).
+ Tìm một VTCP của $d$: $\vec{a}=\left[ {{{\vec{n}}}_{P}},{{{\vec{n}}}_{Q}} \right].$
Cách 2: Tìm hai điểm $A$, $B$ thuộc $d$ rồi viết phương trình đường thẳng đi qua hai điểm đó.


Dạng toán 6: $d$ đi qua điểm ${{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}})$ và vuông góc với hai đường thẳng ${{d}_{1}},{{d}_{2}}$ → Vì $d\bot {{d}_{1}}$, $d\bot {{d}_{2}}$ nên một VTCP của $d$ là: $\vec{a}=\left[ {{{\vec{a}}}_{{{d}_{1}}}},{{{\vec{a}}}_{{{d}_{2}}}} \right].$


Dạng toán 7: $d$ đi qua điểm ${{M}_{0}}({{x}_{0}};{{y}_{0}};{{z}_{0}})$, vuông góc và cắt đường thẳng $\Delta .$
Cách 1: Gọi $H$ là hình chiếu vuông góc của ${{M}_{0}}$ trên đường thẳng $\Delta .$
$\left\{ \begin{array}{l}
H \in \Delta \\
\overrightarrow {{M_0}H} \bot {{\vec u}_\Delta }
\end{array} \right. .$
Khi đó đường thẳng $d$ là đường thẳng đi qua ${{M}_{0}}$, $H.$
Cách 2: Gọi $\left( P \right)$ là mặt phẳng đi qua $A$ và vuông góc với $d$, $\left( Q \right)$ là mặt phẳng đi qua $A$ và chứa $d$. Khi đó $d=\left( P \right) \cap \left( Q \right).$


Dạng toán 8: $d$ đi qua điểm ${M_0}({x_0};{y_0};{z_0})$ và cắt hai đường thẳng ${d_1}$, ${d_2}$:
Cách 1: Gọi ${M_1} \in {d_1}$, ${M_2} \in {d_2}.$ Từ điều kiện $M$, ${M_1}$, ${M_2}$ thẳng hàng ta tìm được ${M_1}$, ${M_2}.$ Từ đó suy ra phương trình đường thẳng $d.$
Cách 2: Gọi $\left( P \right) = ({M_0},{d_1})$, $\left( Q \right) = ({M_0},{d_2}).$ Khi đó $d = (P) \cap (Q)$, do đó một VTCP của $d$ có thể chọn là $\vec a = \left[ {{{\vec n}_P},{{\vec n}_Q}} \right].$


Dạng toán 9: $d$ nằm trong mặt phẳng $\left( P \right)$ và cắt cả hai đường thẳng ${d_1}$, ${d_2}$ → Tìm các giao điểm $A = {d_1} \cap \left( P \right)$, $B = {d_2} \cap \left( P \right).$ Khi đó $d$ chính là đường thẳng $AB.$


Dạng toán 10: $d$ song song với $\Delta $ và cắt cả hai đường thẳng ${d_1}$, ${d_2}$ → Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa $\Delta $ và ${d_1}$, mặt phẳng $\left( Q \right)$ chứa $\Delta $ và ${d_2}.$ Khi đó $d = (P) \cap (Q).$


Dạng toán 11: $d$ là đường vuông góc chung của hai đường thẳng ${d_1}$, ${d_2}$ chéo nhau:
Cách 1: Gọi $M \in {d_1}$, $N \in {d_2}.$ Từ điều kiện $\left\{ \begin{array}{l}
MN \bot {d_1}\\
MN \bot {d_2}
\end{array} \right.$ ta tìm được $M$, $N.$ Khi đó $d$ là đường thẳng $MN.$
Cách 2:
– Vì $d \bot {d_1}$ và $d \bot {d_2}$ nên một VTCP của $d$ có thể là: $\vec a = \left[ {{{\vec a}_{{d_1}}},{{\vec a}_{{d_2}}}} \right].$
– Lập phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ chứa $d$ và ${d_1}$ bằng cách:
+ Lấy một điểm $A$ trên ${d_1}.$
+ Một VTPT của $\left( P \right)$ có thể là: ${\vec n_P} = \left[ {\vec a,{{\vec a}_{{d_1}}}} \right].$
– Tương tự lập phương trình mặt phẳng $\left( Q \right)$ chứa $d$ và ${d_1}.$ Khi đó $d = (P) \cap (Q).$


Dạng toán 12: $d$ là hình chiếu của đường thẳng $\Delta $ lên mặt phẳng $\left( P \right)$:
Lập phương trình mặt phẳng $\left( Q \right)$ chứa $\Delta $ và vuông góc với mặt phẳng $\left( P \right)$ bằng cách:
+ Lấy $M \in \Delta .$
+ Vì $\left( Q \right)$ chứa $\Delta $ và vuông góc với $\Delta $ nên ${\vec n_Q} = \left[ {{{\vec a}_\Delta },{{\vec n}_P}} \right].$
Khi đó $d = (P) \cap (Q).$


Dạng toán 13: $d$ đi qua điểm $M$, vuông góc với ${d_1}$ và cắt ${d_2}$:
Cách 1: Gọi $N$ là giao điểm của $d$ và ${d_2}.$ Điều kiện $MN \bot {d_1}$, ta tìm được $N.$ Khi đó $d$ là đường thẳng $M$, $N.$
Cách 2:
+ Viết phương trình mặt phẳng $\left( P \right)$ qua $M$ và vuông góc với ${{d}_{1}}.$
+ Viết phương trình mặt phẳng $\left( Q \right)$ chứa M và ${{d}_{2}}.$
Khi đó $d = (P) \cap (Q).$


B. BÀI TOÁN VIẾT PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG (OXYZ)
Bài toán 1: Trong không gian với hệ tọa độ $Oxyz$, cho điểm $A(1;2;3)$ và đường thẳng $d:\frac{x+1}{2}=\frac{y}{1}=\frac{z-3}{-2}.$ Viết phương trình đường thẳng $\Delta $ đi qua điểm $A$, vuông góc với đường thẳng $d$ và cắt trục $Ox.$


Gọi $M$ là giao điểm của đường thẳng $\Delta $ với $Ox.$
Suy ra $M(m;0;0)$ $\Rightarrow \overrightarrow{AM}=(m-1;-2;-3)$, đường thẳng $d$ có $\overrightarrow{a}=(2;1;-2)$ là VTCP.
Vì $AM\bot d$ $\Rightarrow \overrightarrow{AM}.\overrightarrow{a}=0$ $\Leftrightarrow m=-1$ $\Rightarrow \overrightarrow{AM}=(-2;-2;-3).$
Vậy phương trình đường thẳng $\Delta $ là: $\frac{x-1}{2}=\frac{y-2}{2}=\frac{z-3}{3}.$


Bài toán 2: Lập phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta $, biết $\Delta $ đi qua $M\left( 1;0;-1 \right)$ và vuông góc với hai đường thẳng ${{d}_{1}}:\frac{x}{-5}=\frac{y+2}{8}=\frac{z-1}{3}$, ${{d}_{2}}:\left\{ \begin{align}
& x=t \\
& y=-1-2t \\
& z=0 \\
\end{align} \right. .$


Ta có: ${{d}_{1}}$ có $\overrightarrow{{{u}_{1}}}=(5;-8;-3)$ là VTCP, ${{d}_{2}}$ có $\overrightarrow{{{u}_{2}}}=(1;-2;0)$ là VTCP.
Cách 1: Giả sử $\overrightarrow{u}=(a;b;c)$ là một VTCP của $\Delta.$
Vì $\Delta $ vuông góc với ${{d}_{1}}$ và ${{d}_{2}}$ nên: $\left\{ \begin{array}{l}
\overrightarrow u .\overrightarrow {{u_1}} = 0\\
\overrightarrow u .\overrightarrow {{u_2}} = 0
\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
5a – 8b – 3c = 0\\
a – 2b = 0
\end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 2b\\
c = \frac{2}{3}b
\end{array} \right.$ $ \Rightarrow \overrightarrow u = \frac{b}{3}.(6;3;2).$
Phương trình $\Delta $ là: $\left\{ \begin{array}{l}
x = 1 + 6t\\
y = 3t\\
z = – 1 + 2t
\end{array} \right.$, $t \in R.$
Cách 2: Vì $\Delta \bot {{d}_{1}}$, $\Delta \bot {{d}_{2}}$ nên $\overrightarrow{u}=\left[ \overrightarrow{{{u}_{1}}},\overrightarrow{{{u}_{2}}} \right]=\left( -6;-3;-2 \right)$ là một VTCP của $\Delta .$
Suy ra phương trình $\Delta $ là: $\left\{ \begin{array}{l}
x = 1 – 6t\\
y = – 3t\\
z = – 1 – 2t
\end{array} \right.$, $t \in R.$


Bài toán 3: Lập phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta $, biết:
1. $\Delta $ đi qua $A\left( 1;2;1 \right)$ đồng thời $\Delta $ cắt đường thẳng ${{d}_{1}}:\left\{ \begin{align}
& x=1+t \\
& y=2-t \\
& z=t \\
\end{align} \right.$ và vuông góc với đường thẳng ${{d}_{2}}:\frac{x+1}{2}=\frac{y-1}{1}=\frac{z+3}{-2} .$
2. $\Delta $ đi qua $B(9;0;-1)$, đồng thời $\Delta $ cắt hai đường thẳng ${{\Delta }_{1}}:\frac{x-1}{2}=\frac{y-3}{-1}=\frac{z+1}{1}$, ${{\Delta }_{2}}:\frac{x+2}{-1}=\frac{y-3}{1}=\frac{z-4}{-3}.$


1. Cách 1: Gọi $(P)$ là mặt phẳng đi qua $A$ và ${{d}_{1}}$, khi đó ta có $\Delta \subset (P).$
Ta có đường thẳng ${{d}_{1}}$ đi qua $M(1;2;0)$ và có $\overrightarrow{{{u}_{1}}}=\left( 1;-1;1 \right)$ là VTCP.
Nên $\overrightarrow{n}=\left[ \overrightarrow{AM},\overrightarrow{{{u}_{1}}} \right]=\left( -1;-1;0 \right)$ là VTPT của $(P).$
Vì $\left\{ \begin{align}
& \Delta \subset (P) \\
& \Delta \bot {{d}_{2}} \\
\end{align} \right.$, suy ra $\overrightarrow{u}=\left[ \overrightarrow{n},\overrightarrow{{{u}_{2}}} \right]=\left( 2;-2;1 \right)$ là VTCP của $\Delta $ (trong đó $\overrightarrow{{{u}_{2}}}=\left( 2;1;-3 \right)$ là VTCP của đường thẳng ${{d}_{2}}$).
Vậy phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta $ là: $\frac{x-1}{2}=\frac{y-2}{-2}=\frac{z-1}{1}.$
Cách 2: Gọi $E=\Delta \cap {{d}_{1}}$, suy ra $E\left( 1+t;2-t;t \right)$ nên $\overrightarrow{AE}=\left( t;-t;t-1 \right).$
Vì $\Delta \bot {{d}_{2}}$ $\Rightarrow \overrightarrow{AE}.\overrightarrow{{{u}_{2}}}=0$ $\Leftrightarrow 2t-t-2(t-1)=0$ $\Leftrightarrow t=2$ $\Rightarrow \overrightarrow{AE}=(2;-2;1).$
Vậy phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta $ là: $\frac{x-1}{2}=\frac{y-2}{-2}=\frac{z-1}{1}.$
2. Đường thẳng ${{\Delta }_{1}}$ đi qua $C(1;3;-1)$ và có $\overrightarrow{{{v}_{1}}}=\left( 2;-1;1 \right)$ là VTCP.
Đường thẳng ${{\Delta }_{2}}$ đi qua $D(-2;3;4)$ và có $\overrightarrow{{{v}_{2}}}=\left( -1;1;-3 \right)$ là VTCP.
Gọi $(\alpha )$ là mặt phẳng đi qua $B$ và ${{\Delta }_{1}}$, suy ra $\Delta \subset (\alpha )$ và $\overrightarrow{{{n}_{1}}}=\left[ \overrightarrow{{{v}_{1}}},\overrightarrow{BC} \right]=\left( -3;-8;-2 \right)$ là VTPT của $(\alpha ).$
Gọi $(\beta )$ là mặt phẳng đi qua $B$ và ${{\Delta }_{2}}$, suy ra $\Delta \subset (\beta )$ và $\overrightarrow{{{n}_{2}}}=\left[ \overrightarrow{{{v}_{2}}},\overrightarrow{BD} \right]=\left( 14;38;8 \right)$ là VTPT của $(\beta ).$
Ta có $\Delta $ là giao tuyến của $(\alpha )$ và $(\beta )$ nên $\overrightarrow{a}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{1}}},\overrightarrow{{{n}_{2}}} \right]=(12;-4;-2)$ là VTCP.
Vậy phương trình chính tắc của đường thẳng $\Delta $ là:
$\frac{x-9}{6}=\frac{y}{-2}=\frac{z+1}{-1}.$


Bài toán 4: Viết phương trình tham số của đường thẳng $\Delta $, biết:
1. $\Delta $ là giao tuyến của hai mặt phẳng $(\alpha ):x+y+z-3=0$ và $(\beta ):2y-z-1=0.$
2. $\Delta $ là giao tuyến của hai mặt phẳng $(\alpha ):x+y-z+3=0$ và $(\beta ):2x-y+5z-4=0.$
3. $\Delta $ là hình chiếu vuông góc của $d:\frac{x-1}{1}=\frac{y-2}{2}=\frac{z}{-1}$ lên mặt phẳng $(\alpha ):x+y+z-1=0.$


1. Để lập phương trình đường thẳng $\Delta $ ta có các cách sau:
Cách 1: Ta có $\overrightarrow{{{n}_{1}}}=\left( 1;1;1 \right)$ và $\overrightarrow{{{n}_{2}}}=\left( 0;2;-1 \right)$ lần lượt là VTPT của $\left( \alpha \right)$ và $(\beta ).$
Do $\Delta =(\alpha )\cap (\beta )$, suy ra $\overrightarrow{a}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{1}}},\overrightarrow{{{n}_{2}}} \right]=\left( -3;1;2 \right)$ là VTCP của $\Delta .$
Xét hệ phương trình $\left\{ \begin{align}
& x+y+z-3=0 \\
& 2y-z-1=0 \\
\end{align} \right.$. Cho $y=1$ $\Rightarrow x=z=1$, suy ra $M(1;1;1)\in \Delta .$
Vậy phương trình tham số của đường thẳng $\Delta $ là: $\left\{ \begin{array}{l}
x = 1 – 3t\\
y = 1 + t\\
z = 1 + 2t
\end{array} \right.$, $t \in R.$
Cách 2: Xét $N(x;y;z)\in \Delta $ $\Leftrightarrow N\in (\alpha )\cap (\beta )$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& x+y+z-3=0 \\
& 2y-z-1=0 \\
\end{align} \right. .$
Đặt $y=t$, ta có: $\left\{ \begin{align}
& x=4-3t \\
& y=t \\
& z=-1+2t \\
\end{align} \right.$, $t\in R$, đây chính là phương trình tham số của $\Delta .$
Cách 3: Trong hệ phương trình trên cho $y=0$ $\Rightarrow z=-1$, $x=4.$ Do đó điểm $E(4;0;-1)\in \Delta .$
Hay $\Delta \equiv ME$, từ đó ta lập được phương trình tham số của $\Delta $ là: $\left\{ \begin{align}
& x=4-3t \\
& y=t \\
& z=-1+2t \\
\end{align} \right.$, $t\in R.$
2. Để lập phương trình đường thẳng $\Delta $ ta có các cách sau:
Cách 1: Ta có $A(-1;-1;1)$, $B(-5;6;4)$ là hai điểm chung của $(\alpha )$ và $(\beta ).$
$\Rightarrow A,B\in d$ $\Rightarrow \overrightarrow{AB}=(-4;7;3)$ là một VTCP của $d.$
Phương trình tham số của $d:\left\{ \begin{align}
& x=-1-4t \\
& y=-1+7t \\
& z=1+3t \\
\end{align} \right.$, $t\in R.$
Phương trình chính tắc của $d:\frac{x+1}{-4}=\frac{y+1}{7}=\frac{z-1}{3}.$
Cách 2: Ta có $\overrightarrow{{{n}_{1}}}=(1;1;-1)$, $\overrightarrow{{{n}_{2}}}=(2;-1;5)$ lần lượt là VTPT của $(\alpha )$, $(\beta ).$
Vì $d$ là giao tuyến của $(\alpha )$ và $(\beta )$ nên $\overrightarrow{u}=\left[ \overrightarrow{{{n}_{1}}},\overrightarrow{{{n}_{2}}} \right]=(4;-7;-3).$
Từ đó ta lập được phương trình của đường thẳng $d.$
$M(x;y;z)\in d$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& M\in (\alpha ) \\
& M\in (\beta ) \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& x+y-z+3=0 \\
& 2x-y+5z-4=0 \\
\end{align} \right. .$
Đặt $z=t$ ta được: $\left\{ \begin{align}
& x+y=-3+t \\
& 2x-y=4-5t \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& x=\frac{1}{3}-\frac{4}{3}t \\
& y=-\frac{10}{3}+\frac{7}{3}t \\
\end{align} \right. .$
Phương trình tham số của $d:\left\{ \begin{array}{l}
x = \frac{1}{3} – \frac{4}{3}t\\
y = – \frac{{10}}{3} + \frac{7}{3}t\\
z = t
\end{array} \right.$, $t \in R.$
3. Để lập phương trình đường thẳng $\Delta $ ta có các cách sau:
Đường thẳng $d$ đi qua $M(1;2;0)$ và có $\overrightarrow{v}=(1;2;-1)$ là VTCP.
Mặt phẳng $(\alpha )$ có $\overrightarrow{n}=\left( 1;1;1 \right)$ là VTPT.
Xét hệ phương trình $\left\{ \begin{align}
& \frac{x-1}{1}=\frac{y-2}{2}=\frac{z}{-1} \\
& x+y+z-1=0 \\
\end{align} \right.$, giải hệ này ta được $x=0$, $y=0$, $z=1$, suy ra $d$ và $(\alpha )$ cắt nhau tại $I(0;0;1)$ và $I\in \Delta .$
Cách 1: Gọi $(P)$ là mặt phẳng đi qua $d$ và vuông góc với $(\alpha ).$
Ta có $\overrightarrow{{{n}_{1}}}=\left[ \overrightarrow{v},\overrightarrow{n} \right]=(3;-2;-1)$ là VTPT của $(P).$
Vì $\Delta =(\alpha )\cap (P)$ nên $\overrightarrow{u}=\left[ \overrightarrow{n},\overrightarrow{{{n}_{1}}} \right]=\left( -1;-4;5 \right)$ là VTCP của $\Delta .$
Vậy phương trình của đường thẳng $\Delta $ là: $\frac{x}{-1}=\frac{y}{-4}=\frac{z-1}{5}.$
Cách 2: Gọi $N$ là hình chiếu của $M$ lên $(\alpha )$, vì $MN\bot (\alpha )$ nên $\overrightarrow{n}=(1;1;1)$ là VTCP của $MN$, suy ra phương trình $MN:\frac{x-1}{1}=\frac{y-2}{1}=\frac{z}{1}.$
Do $N=MN\cap (\alpha )$ nên tọa độ của $N$ là nghiệm của hệ: $\left\{ \begin{align}
& \frac{x-1}{1}=\frac{y-2}{1}=\frac{z}{1} \\
& x+y+z-1=0 \\
\end{align} \right. .$
Giải hệ này ta tìm được: $x=\frac{1}{3}$, $y=\frac{4}{3}$, $z=-\frac{2}{3}$ $\Rightarrow N\left( \frac{1}{3};\frac{4}{3};-\frac{2}{3} \right).$
Khi đó đường thẳng $\Delta \equiv IN$, từ đó ta lập được phương trình $\Delta $: $\frac{x}{-1}=\frac{y}{-4}=\frac{z-1}{5}.$


Bài toán 5: Cho đường thẳng $\Delta $ và mặt phẳng $(P)$ có phương trình: $\Delta :\left\{ \begin{align}
& x=1+2t \\
& y=-1-t \\
& z=2t \\
\end{align} \right.$ $(t\in R)$, $(P):2x-y+2z=11=0.$
1. Tìm tọa độ điểm $H$ là hình chiếu của $A(1;-2;-5)$ trên $\Delta .$
2. Tìm tọa độ điểm ${A}’$ sao cho $A{A}’=2AH$ và ba điểm $A$, ${A}’$, $H$ thẳng hàng.
3. Tìm tọa độ điểm ${B}’$ đối xứng với điểm $B(1;-1;2)$ qua $(P).$


1. Đường thẳng $\Delta $ có $\overrightarrow{{{u}_{\Delta }}}=(2;-1;2)$ là VTCP.
Cách 1: Vì $H\in \Delta $ nên $H(1+2t;-1-t;2t)$ $\Rightarrow \overrightarrow{AH}=(2t;1-t;2t+5).$
Điểm $H$ là hình chiếu của $A$ trên $\Delta $ nên $\overrightarrow{AH}.\overrightarrow{{{u}_{\Delta }}}=0$ hay
$2.(2t)-1.(1-t)+2(2t+5)=0$ $\Leftrightarrow t=-1$ $\Rightarrow H(-1;0;-2).$
Vậy điểm cần tìm là $H(-1;0;-2).$
Cách 2: Gọi $(\alpha )$ là mặt phẳng qua $A(1;-2;-5)$ và vuông góc với $\Delta .$
Ta có một véc tơ pháp tuyến của $(\alpha )$ là $\overrightarrow{{{n}_{\alpha }}}=(2;-1;2)$ nên $(\alpha ):2x-y+2z-6=0.$
Điểm $H$ là hình chiếu của $A$ trên $\Delta $ thì $H=(P)\cap \Delta $ $\Rightarrow H(-1;0;-2).$
Gọi ${A}'(x;y;z).$
Vì ba điểm $A$, ${A}’$, $H$ thẳng hàng và $A{A}’=2AH$ nên có hai trường hợp:
$\bullet $ $\overrightarrow{A{A}’}=2\overrightarrow{AH}$, khi đó $H$ là trung điểm $AA’$ nên:
$\left\{ \begin{align}
& {{x}_{A}}+{{x}_{{{A}’}}}=2{{x}_{H}} \\
& {{y}_{A}}+{{y}_{{{A}’}}}=2{{y}_{H}} \\
& {{z}_{A}}+{{z}_{{{A}’}}}=2{{z}_{H}} \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& {{x}_{{{A}’}}}=2{{x}_{H}}-{{x}_{A}} \\
& {{y}_{{{A}’}}}=2{{y}_{H}}-{{y}_{A}} \\
& {{z}_{{{A}’}}}=2{{z}_{H}}-{{z}_{A}} \\
\end{align} \right.$ $\Rightarrow \left\{ \begin{align}
& {{x}_{{{A}’}}}=-3 \\
& {{y}_{{{A}’}}}=2 \\
& {{z}_{{{A}’}}}=1 \\
\end{align} \right..$
Vậy ${A}'(-3;2;1).$
$\bullet $ $\overrightarrow{A{A}’}=-2\overrightarrow{AH}$, khi đó ta có:
$\left\{ \begin{align}
& {{x}_{{{A}’}}}-1=-2.(-2) \\
& {{y}_{{{A}’}}}+2=-2.2 \\
& {{z}_{{{A}’}}}+5=-2.3 \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& {{x}_{{{A}’}}}=5 \\
& {{y}_{{{A}’}}}=-6 \\
& {{z}_{{{A}’}}}=-11 \\
\end{align} \right.$ $\Rightarrow {A}'(5;-6;-11).$
Vậy có hai điểm thỏa mãn là ${A}'(-3;2;1)$ hoặc ${A}'(5;-6;-11).$
3. Gọi $d$ là đường thẳng đi qua $B(1;-1;2)$ và $d\bot (P)$, khi đó một véc tơ phương của $d$ là véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng.
Ta có $\overrightarrow{{{u}_{d}}}=(2;-1;2)$ nên $d:\frac{x-1}{2}=\frac{y+1}{-1}=\frac{z-2}{2}.$
Điểm $K$ là hình chiếu của $B$ trên $(P)$ thì $K=d\cap (P)$, nên tọa độ $K$ là nghiệm của hệ phương trình: $\left\{ \begin{align}
& \frac{x-1}{2}=\frac{y+1}{-1}=\frac{z-2}{2} \\
& 2x-y+2z=11=0 \\
\end{align} \right.$ $\Rightarrow H(-3;1;-2).$
Điểm $B’$ đối xứng với $B$ qua $(P)$ khi $H$ là trung điểm của $BB’$ nên tọa độ điểm $B’$ cần tìm ${B}'(-7;3;-6).$


Bài toán 6: Lập phương trình các cạnh của tam giác $ABC$, biết:
1. Đỉnh $A(1;-3;2)$, phương trình hai đường trung tuyến: $BM:\left\{ \begin{align}
& x=2+3t \\
& y=-2-3t \\
& z=-1-t \\
\end{align} \right.$ $(t\in \mathbb{R})$, $CN:\left\{ \begin{align}
& x=-3t’ \\
& y=-1 \\
& z=1+5t’ \\
\end{align} \right.$ $(t,t’\in \mathbb{R}).$
2. Đỉnh $A(1;2;7)$ và phương trình hai đường cao: $BE:\frac{x-3}{2}=\frac{y-2}{1}=\frac{z-5}{-3}$, $CF:\frac{x-1}{2}=\frac{y-5}{-3}=\frac{z-4}{1}.$
3. Đỉnh $A(3;2;3)$, phương trình phân giác trong góc $B$ và đường cao $CK$ là: $BD:\frac{x-1}{1}=\frac{y-4}{-2}=\frac{z-3}{1}$, $CK:\frac{x-2}{1}=\frac{y-3}{1}=\frac{z-3}{-2}.$


1. Tọa độ của điểm $B$ và trung điểm $N$ của $AB$ lần lượt là: $B(2+3b;-2-3b;-1-b)$, $N(-3n;-1;1+5n).$
Theo công thức tính tọa độ trung điểm, ta có: $\left\{ \begin{align}
& {{x}_{A}}+{{x}_{B}}=2{{x}_{N}} \\
& {{y}_{A}}+{{y}_{B}}=2{{y}_{N}} \\
& {{z}_{A}}+{{z}_{B}}=2{{z}_{N}} \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& 1+2+3b=-6n \\
& -3-2-3b=-2 \\
& 2-1-b=2+10n \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& b=-1 \\
& n=0 \\
\end{align} \right. .$
Tọa độ điểm $B(-1;1;0)$ $\Rightarrow \overrightarrow{AB}(-2;4;-2)=-2(1;-2;1).$
Phương trình đường thẳng chứa cạnh $AB:\frac{x-1}{1}=\frac{y+3}{-2}=\frac{z-2}{1}.$
Tương tự, ta có $M(2+3m;-2-3m;-1-m)$, $C(-3c;-1;1+5c)$ nên: $\left\{ \begin{align}
& {{x}_{A}}+{{x}_{C}}=2{{x}_{M}} \\
& {{y}_{A}}+{{y}_{C}}=2{{y}_{M}} \\
& {{z}_{A}}+{{z}_{C}}=2{{z}_{M}} \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& 1-3c=4+6m \\
& -3-1=-4-6m \\
& 2+1+5c=-2-2m \\
\end{align} \right.$ $\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}
& c=-1 \\
& m=0 \\
\end{align} \right. .$
Tọa độ điểm $C(3;-1;-4)$ $\Rightarrow \overrightarrow{AC}(2;-2;-2)=-2(-1;1;1).$
Phương trình đường thẳng chứa cạnh $AC:\frac{x-1}{-1}=\frac{y+3}{1}=\frac{z-2}{1}.$
Ta có $\overrightarrow{BC}(4;-2;-4)=-2(-2;1:2)$ nên phương trình đường thẳng chứa cạnh $BC:\frac{x-3}{-2}=\frac{y+1}{1}=\frac{z+4}{2}.$
2. Phương trình mặt phẳng $(P)$ qua $A(1;2;7)$ và vuông góc với $BE$ là $2x+y-3z+17=0.$
Ta có $C=CF\cap (P)$ nên tọa độ điểm $C$ là nghiệm của hệ phương trình $\left\{ \begin{align}
& \frac{x-1}{2}=\frac{y-5}{-3}=\frac{z-4}{1} \\
& 2x+y-3z+17=0 \\
\end{align} \right.$ $\Rightarrow C(13;-13;10).$
Phương trình mặt phẳng $(Q)$ qua $A(1;2;7)$ và vuông góc với $CF$ là $(Q):2x-3y+z-3=0.$
Ta có $B=BF\cap (Q)$ nên tọa độ điểm $B$ là nghiệm của hệ phương trình: $\left\{ \begin{align}
& \frac{x-3}{2}=\frac{y-2}{1}=\frac{z-5}{-3} \\
& 2x-3y+z-3=0 \\
\end{align} \right.$ $\Rightarrow B(5;3;2).$
Do đã biết tọa độ ba đỉnh của tam giác nên các phương trình đường thẳng chứa cạnh của tam giác $ABC$ là: $AB:\left\{ \begin{align}
& x=1+t \\
& y=2 \\
& z=5-t \\
\end{align} \right.$, $BC:\left\{ \begin{align}
& x=7-t \\
& y=2+2t \\
& z=-1 \\
\end{align} \right.$, $CA:\left\{ \begin{align}
& x=1 \\
& y=2+2t \\
& z=5-t \\
\end{align} \right..$
3. Mặt phẳng $(\alpha )$ qua $A(3;2;3)$ vuông góc với $CK$ là $(\alpha ):x+y-2z+1=0.$
Vì $B=(\alpha )\cap BD$ nên tọa độ điểm $B$ thỏa mãn hệ phương trình: $\left\{ \begin{align}
& x+y-2z+1=0 \\
& \frac{x-1}{1}=\frac{y-4}{-2}=\frac{z-3}{1} \\
\end{align} \right.$ $\Rightarrow B(1;4;3).$
Muốn tìm tọa độ điểm $C$ ta tìm điểm ${A}’$ đối xứng với điểm $A$ qua phân giác trong góc $B.$ Điểm ${A}’$ thuộc đường thẳng $BC$ nên lập được phương trình đường thẳng $BC$ và tìm được $C=BC\cap CK.$
Gọi $H$ là hình chiếu của $A$ trên $BD$, suy ra $H(1+t;4-2t;3+t).$
Ta có $\overrightarrow{AH}(t-2;2-2t;t)$, ${{\vec{u}}_{BD}}(1;-2;1)$ nên $\overrightarrow{AH}.{{\vec{u}}_{BD}}=0$ $\Leftrightarrow 1.(t-2)-2.(2-2t)+t=0$ $\Leftrightarrow t=1.$
Vậy $H(2;2;4).$
Gọi ${A}’$ đối xứng với $A$ qua $BD$ thì ${A}'(1;2;5).$
Đường thẳng $BC$ là đường thẳng $B{A}’$ nên có phương trình là: $BC:\left\{ \begin{align}
& x=1 \\
& y=2-t \\
& z=5+t \\
\end{align} \right..$
Toa độ điểm $C$ thỏa mãn hệ $\left\{ \begin{align}
& {{x}_{C}}=1=2+c \\
& {{y}_{C}}=2-t=3+c \\
& {{z}_{C}}=5+t=3-2c \\
\end{align} \right.$ $\Rightarrow C(1;2;5).$
Phương trình các đường thẳng cần tìm là $AB:\left\{ \begin{align}
& x=3-t \\
& y=2+t \\
& z=3 \\
\end{align} \right.$, $BC:\left\{ \begin{align}
& x=1 \\
& y=2-t \\
& z=5+t \\
\end{align} \right.$, $CA:\left\{ \begin{align}
& x=1-t \\
& y=2 \\
& z=5+t \\
\end{align} \right..$


C. BÀI TẬP RÈN LUYỆN
Bài tập 1: Lập phương trình tham số và phương trình chính tắc của đường thẳng $d$ biết:
1. $d$ đi qua $A\left( 2;0;1 \right)$ và có $\overrightarrow{u}=(1;-1;-1)$ là VTCP.
2. $d$ đi qua $A\left( 1;2;1 \right)$ và $B\left( -1;0;0 \right).$
3. $d$ đi qua $M\left( -2;1;0 \right)$ và vuông góc với $(P):x+2y-2z+1=0.$
4. $d$ đi qua $N\left( -1;2;-3 \right)$ và song song với $\Delta :\frac{x-1}{2}=\frac{y}{-2}=\frac{3-z}{1}.$
5. $d$ nằm trong $(P):x+2y-3z+4=0$ sao cho $d$ cắt và vuông góc với đường thẳng $\Delta :$ $\frac{x+2}{1}=\frac{y-2}{1}=\frac{z}{-1}.$


Bài tập 2: Lập phương trình của đường thẳng $\Delta $ biết:
1. $\Delta $ đi qua $M\left( 1;4;-2 \right)$ và song song với hai mặt phẳng $\left( P \right):6x+6y+2z+3=0$ và $\left( Q \right):3x-5y-2z-1=0.$
2. $\Delta $ nằm trong $(P):y+2z=0$ và cắt hai đường thẳng ${{d}_{1}}:\left\{ \begin{align}
& x=1-t \\
& y=t \\
& z=4t \\
\end{align} \right.$, ${{d}_{2}}:\left\{ \begin{align}
& x=2-t’ \\
& y=4+2t’ \\
& z=1 \\
\end{align} \right. .$
3. $\Delta $ đi qua $M\left( -4;-5;3 \right)$ và cắt hai đường thẳng ${{d}_{1}}:\frac{x+1}{3}=\frac{y+3}{-2}=\frac{z-2}{-1}$ và ${{d}_{2}}:\frac{x-2}{2}=\frac{y+1}{3}=\frac{z-1}{-5}.$
4. $\Delta $ đi qua $M\left( 0;1;1 \right)$, vuông góc với ${{d}_{1}}:\frac{x-1}{3}=\frac{y+2}{1}=\frac{z}{1}$ và cắt đường thẳng ${{d}_{2}}:\left\{ \begin{align}
& x=-1 \\
& y=t \\
& z=1+t \\
\end{align} \right. .$


Bài tập 3: Viết phương trình đường thẳng $\Delta $ biết:
1. $\Delta $ đi qua $A(-2;2;1)$ và cắt $Oy$ tại điểm $B$ sao cho $OB=2OA.$
2. $\Delta $ đi qua $B(1;1;2)$ và cắt đường thẳng $d:\frac{x-2}{1}=\frac{y-3}{-2}=\frac{z+1}{1}$ tại $C$ sao cho tam giác $OBC$ có diện tích bằng $\frac{\sqrt{83}}{2}.$


Bài tập 4: Cho hai đường thẳng ${{\Delta }_{1}}:\frac{x-1}{2}=\frac{y+1}{1}=\frac{z}{-1}$, ${{\Delta }_{2}}:\frac{x-3}{-1}=\frac{y}{2}=\frac{z+1}{1}.$
1. Chứng minh rằng hai đường thẳng ${{\Delta }_{1}}$ và ${{\Delta }_{2}}$ cắt nhau và lập phương trình mặt phẳng chứa hai đường thẳng đó.
2. Tìm điểm $M$ thuộc ${{\Delta }_{1}}$ có khoảng cách đến ${{\Delta }_{2}}$ bằng $\frac{\sqrt{210}}{3}.$
3. Lập phương trình tham số các đường phân giác của các góc tọa bởi hai đường thẳng.

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 12

Môn Vật lí Lớp 12

Môn Sinh học Lớp 12

Môn Hóa học Lớp 12

Môn Tiếng Anh Lớp 12

  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Bright
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi tốt nghiệp THPT môn Anh
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Global Success - Kết nối tri thức
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 english Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm