[Tài liệu môn toán 12] Xét sự biến thiên của hàm số

# Xét Sự Biến Thiên Của Hàm Số: Khám Phá Hành Trình Của Đồ Thị

1. Tổng quan về bài học:

Bài học này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích sự biến thiên của hàm số, một khái niệm nền tảng trong Toán học, đặc biệt quan trọng trong chương trình Toán lớp 12. Mục tiêu chính của bài học là trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng để xác định được sự đồng biến, nghịch biến, cực trị, tiệm cận của các hàm số, từ đó vẽ được đồ thị hàm số một cách chính xác và hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa hàm số và đồ thị của nó. Bài học sẽ tập trung vào các hàm số cơ bản và một số kỹ thuật phân tích để giải quyết các bài toán liên quan.

2. Kiến thức và kỹ năng:

Sau khi hoàn thành bài học này, học sinh sẽ:

Hiểu được khái niệm về sự đồng biến, nghịch biến của hàm số trên một khoảng. Nắm vững phương pháp tìm khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số bằng cách sử dụng đạo hàm. Xác định được điểm cực trị (cực đại, cực tiểu) của hàm số và cách tìm tọa độ của chúng. Hiểu rõ khái niệm tiệm cận đứng, tiệm cận ngang và cách xác định chúng cho các hàm số. Vẽ được đồ thị hàm số dựa trên sự biến thiên và các đặc điểm đã tìm được. Áp dụng kiến thức về sự biến thiên của hàm số để giải quyết các bài toán thực tế và bài toán trắc nghiệm. Phân biệt và vận dụng linh hoạt các phương pháp khảo sát hàm số khác nhau tùy thuộc vào dạng hàm. 3. Phương pháp tiếp cận:

Bài học được xây dựng theo phương pháp từ tổng quát đến cụ thể, kết hợp lý thuyết với thực hành.

Phần lý thuyết: Giải thích chi tiết các khái niệm, định lý và công thức liên quan đến sự biến thiên của hàm số, được minh họa bằng hình ảnh và ví dụ cụ thể.
Phần thực hành: Bao gồm các bài tập đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Các bài tập được sắp xếp theo mức độ khó tăng dần, giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp.
Phương pháp giải bài tập mẫu: Bài học sẽ hướng dẫn chi tiết cách giải các bài tập mẫu, phân tích từng bước giải và chỉ ra những điểm cần lưu ý.
Thảo luận nhóm: Tích cực khuyến khích hoạt động thảo luận nhóm để học sinh cùng nhau trao đổi, giải đáp thắc mắc và học hỏi lẫn nhau.

4. Ứng dụng thực tế:

Kiến thức về sự biến thiên của hàm số có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, chẳng hạn như:

Kinh tế: Mô hình hóa sự thay đổi của giá cả, lợi nhuận, chi phí theo thời gian.
Vật lý: Mô tả chuyển động của vật thể, sự biến thiên của nhiệt độ, áp suất.
Công nghệ thông tin: Phân tích dữ liệu, xây dựng mô hình dự báo.
Sinh học: Mô hình hóa sự tăng trưởng của quần thể, sự biến đổi của nồng độ chất trong cơ thể.

5. Kết nối với chương trình học:

Bài học này có mối liên hệ chặt chẽ với các bài học khác trong chương trình Toán lớp 12, cụ thể là:

Đạo hàm: Kiến thức về đạo hàm là nền tảng để xác định sự đồng biến, nghịch biến và cực trị của hàm số.
Giải tích: Bài học này là một phần quan trọng của chương trình giải tích, giúp học sinh hiểu sâu hơn về tính chất của hàm số.
Ứng dụng đạo hàm: Các kỹ thuật tìm cực trị, tiệm cận được áp dụng rộng rãi trong các bài toán ứng dụng đạo hàm.

6. Hướng dẫn học tập:

Để học tập hiệu quả, học sinh nên:

Chuẩn bị bài trước khi đến lớp: Đọc trước nội dung bài học, ghi chép những điểm khó hiểu để hỏi giáo viên. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp: Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm, trình bày bài tập. Làm bài tập thường xuyên: Giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập để củng cố kiến thức. Ôn tập lại kiến thức: Đọc lại các ghi chú, làm lại các bài tập đã làm để ghi nhớ kiến thức. * Sử dụng các nguồn tài liệu khác: Tham khảo các tài liệu, video hướng dẫn trên internet để hiểu rõ hơn về nội dung bài học. Meta Tiêu đề: Xét Sự Biến Thiên Hàm Số Lớp 12 Meta Mô tả: Khám phá bài học chi tiết về xét sự biến thiên hàm số lớp 12. Học cách xác định đồng biến, nghịch biến, cực trị, tiệm cận và vẽ đồ thị hàm số. Ứng dụng thực tiễn và kết nối với các chương trình học khác. Nắm vững kiến thức để đạt điểm cao! Keywords: Xét sự biến thiên hàm số, hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến, cực trị, điểm cực đại, điểm cực tiểu, đạo hàm, đạo hàm cấp một, đạo hàm cấp hai, tiệm cận đứng, tiệm cận ngang, tiệm cận xiên, đồ thị hàm số, khảo sát hàm số, vẽ đồ thị, bài tập hàm số, toán lớp 12, toán cao cấp, giải tích, ứng dụng đạo hàm, bài tập trắc nghiệm, ôn tập toán 12, ôn thi tốt nghiệp THPT, bài tập về nhà, hướng dẫn giải, phương pháp giải, lý thuyết hàm số, hàm số bậc ba, hàm số bậc bốn, hàm số hữu tỉ, hàm số lượng giác, hàm số mũ, hàm số logarit, hàm số hợp, hàm số chẵn lẻ, tính đơn điệu, khoảng đồng biến, khoảng nghịch biến, điểm uốn, bề lõm, bề lồi.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tự luận và trắc nghiệm xét sự biến thiên của hàm số trong chương trình Giải tích 12.


1. PHƯƠNG PHÁP CHUNG
Để xét sự biến thiên của hàm số $y = f(x)$, ta thực hiện theo các bước:
+ Bước 1: Miền xác định.
+ Bước 2: Tính đạo hàm $y’$, rồi tìm các điểm tới hạn (thông thường là việc giải phương trình $y’ = 0$).
+ Bước 3: Tính các giới hạn (nếu cần).
+ Bước 4: Lập bảng biến thiên của hàm số.


2. BÀI TẬP TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM
Bài tập 1. Hàm số nào sau đây là hàm số đồng biến trên $R$?
A. $y = {\left( {{x^2} – 1} \right)^2} – 3x + 2.$
B. $y = \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}.$
C. $y = \frac{x}{{x + 1}}.$
D. $y = \tan x.$


Đáp số trắc nghiệm B.
Lời giải tự luận:
Ta lần lượt:
+ Với hàm số $y = {\left( {{x^2} – 1} \right)^2} – 3x + 2$ xác định trên $R$ thì:
$y’ = 2x\left( {{x^2} – 1} \right) – 3$ $ = 2{x^3} – 2x – 3.$
Hàm số trên không thể đồng biến trên $R$ bởi $y'(0) = – 3 < 0$, do đó đáp án A bị loại.
+ Với hàm số $y = \frac{x}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}$ xác định trên $R$ thì:
$y’ = \frac{1}{{\sqrt {{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^3}} }} > 0$ với mọi $x \in R.$
Do đó đáp án B là đúng, tới đây chúng ta dừng lại.
Lựa chọn đáp án bằng phép thử:
Ta lần lượt đánh giá:
+ Trước tiên, hàm số đồng biến trên $R$ thì phải xác định trên $R.$ Do đó, các đáp án C và D bị loại. Tới đây ta chỉ còn phải lựa chọn A và B.
+ Vì A là hàm số bậc bốn nên có đạo hàm là một đa thức bậc ba, và một đa thức bậc ba thì không thể luôn dương (do phương trình bậc ba luôn có ít nhất một nghiệm), suy ra đáp án A không thỏa mãn.
Do đó việc lựa chọn đáp án B là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận chúng ta lần lượt thử cho các hàm số bằng việc thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số.
Bước 2: Đánh giá $y’$ để xét tính đồng biến của nó trên $R.$
Tới hàm số trong B chúng ta thấy thỏa mãn nên dừng lại ở đó. Trong trường hợp trái lại chúng ta sẽ tiếp tục hàm số ở C, tại đây nếu C thỏa mãn thì chúng ta lựa chọn đáp án C, còn không sẽ khẳng định D là đúng.
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng phép thử chúng ta loại trừ dần bằng việc thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Sử dụng điều kiện cần để hàm số đơn điệu trên D là phải xác định trên D, chúng ta loại bỏ được các đáp án C và D bởi các hàm số này đều không xác định trên R.
Bước 2: Sử dụng tính chất nghiệm của phương trình bậc ba, để loại bỏ được đáp án A.


Bài tập 2. Hàm số $y = {x^3} – 6{x^2} + 9x + 7$ đồng biến trên các khoảng:
A. $( – \infty ;1)$ và $[3; + \infty ).$
B. $( – \infty ;1]$ và $[3; + \infty ).$
C. $( – \infty ;1]$ và $(3; + \infty ).$
D. $( – \infty ;1)$ và $(3; + \infty ).$


Đáp số trắc nghiệm B.
Lời giải tự luận:
Ta lần lượt có:
+ Tập xác định $D = R.$
+ Đạo hàm: $y’ = 3{x^2} – 12x + 9.$
+ Hàm số đồng biến khi: $y’ \ge 0$ $ \Leftrightarrow 3{x^2} – 12x + 9 \ge 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} – 4x + 3 \ge 0$ $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 3}\\
{x \le 1}
\end{array}} \right..$
Vậy hàm số đồng biến trên các khoảng $( – \infty ;1]$ và $[3; + \infty ).$
Lựa chọn đáp án bằng phép thử:
Nhận xét rằng hàm đồng biến khi $y’ \ge 0$ do đó sẽ có hai nửa đoạn (dấu ngoặc vuông) nên các đáp án A, C và D bị loại.
Do đó việc lựa chọn đáp án B là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận chúng ta thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số.
Bước 2: Thiết lập điều kiện để hàm số đồng biến, từ đó rút ra được các khoảng cần tìm.
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng phép thử, chúng ta loại trừ ngay được các đáp án A, C và D thông qua việc đánh giá về sự tồn tại của các dấu ngoặc vuông. Trong trường hợp các đáp án được cho dưới dạng khác, chúng ta có thể đánh giá thông qua tính chất của hàm đa thức bậc ba. Bài toán sau đây minh họa cho nhận xét này.


Bài tập 3. Hàm số $y = 2{x^3} + 3{x^2} + 1$ nghịch biến trên các khoảng:
A. $( – \infty ; – 1]$ và $[0; + \infty ).$
B. $( – \infty ;0]$ và $[1; + \infty ).$
C. $[ – 1;0].$
D. $(0;1).$


Đáp số trắc nghiệm C.
Lời giải tự luận:
Ta lần lượt có:
+ Tập xác định $D = R.$
+ Đạo hàm: $y’ = 6{x^2} + 6x.$
+ Hàm số nghịch biến khi: $y’ \le 0$ $ \Leftrightarrow 6{x^2} + 6x \le 0$ $ \Leftrightarrow – 1 \le x \le 0.$
Vậy hàm số nghịch biến trên $[ – 1;0].$
Lựa chọn đáp án bằng phép thử:
Nhận xét rằng:
+ Hàm số nghịch biến khi $y’ \ge 0$ do đó sẽ có hai nửa đoạn (dấu ngoặc vuông) nên đáp án D bị loại.
+ Hàm đa thức bậc ba với $a > 0$ nghịch biến trên đoạn nằm giữa hai nghiệm của phương trình $y’ = 0$ nên các đáp án A và B bị loại.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Chú ý: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng bằng phép thử, các em học sinh cần nắm vững kiến thức về tính chất của hàm đa thức bậc ba và dấu tam thức bậc hai.


Bài tập 4. Hàm số $y = {x^4} – 2{x^2} – 5$ đồng biến trên các khoảng:
A. $( – \infty ; – 1]$ và $[1; + \infty ).$
B. $[ – 1;0]$ và $[1; + \infty ).$
C. $( – \infty ; – 1]$ và $[0;1].$
D. $[ – 1;1].$


Đáp số trắc nghiệm B.
Lời giải tự luận 1:
Ta lần lượt có:
+ Tập xác định $D = R.$
+ Đạo hàm: $y’ = 4{x^3} – 4x.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 4{x^3} – 4x = 0$ $ \Leftrightarrow 4x\left( {{x^2} – 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0}\\
{x = \pm 1}
\end{array}} \right..$
+ Bảng biến thiên:



Từ đó suy ra hàm số đồng biến trên $[ – 1;0]$ và $[1; + \infty ).$
Lời giải tự luận 2:
Ta lần lượt có:
+ Tập xác định $D = R.$
+ Đạo hàm: $y’ = 4{x^3} – 4x$, $y’ \ge 0$ $ \Leftrightarrow 4{x^3} – 4x \ge 0$ $ \Leftrightarrow x \in [ – 1;0] \cup [1; + \infty )$ dựa trên việc xét dấu bằng cách vẽ trục số như sau:



Từ đó suy ra hàm số đồng biến trên $[ – 1;0]$ và $[1; + \infty ).$
Lựa chọn đáp án bằng phép thử:
Nhận xét rằng hàm đa thức bậc bốn dạng trùng phương với $a > 0$ thì:
+ Có khoảng đồng biến chứa $ + \infty $ nên các đáp án C và D bị loại.
+ Có khoảng đồng biến không chứa $ – \infty $ nên đáp án A bị loại.
Do đó việc lựa chọn đáp án $B$ là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận 1, chúng ta thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số.
Bước 2: Thay vì thiết lập điều kiện $y’ \ge 0$ chúng ta đi giải phương trình $y’ = 0$ rồi lập bảng biến thiên cho trực quan (bởi việc giải bất phương trình bậc ba dễ gây nhầm dấu).
+ Trong cách giải tự luận 2, chúng ta thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số.
Bước 2: Thiết lập điều kiện $y’ \ge 0$ chúng ta xác định được nghiệm của bất phương trình bằng việc xét dấu ngay trên trục số (miền ngoài cùng cùng dấu với hệ số $a$ và sau đó đan dấu).
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng phép thử, các em học sinh cần nắm vững kiến thức về tính chất của hàm đa thức bậc bốn dạng trùng phương.


Bài tập 5. Hàm số $y = \frac{x}{{x – 2}}$ nghịch biến trên khoảng:
A. $( – \infty ;2].$
B. $[2; + \infty ).$
C. $( – \infty ;2)$ và $(2; + \infty ).$
D. $R.$


Đáp số trắc nghiệm C.
Lời giải tự luận:
Ta lần lượt có:
+ Tập xác định $D = R\backslash \{ 2\} .$
+ Đạo hàm: $y’ = \frac{{ – 2}}{{{{(x – 2)}^2}}} < 0.$
Vậy hàm số nghịch biến trên $( – \infty ;2)$ và $(2; + \infty ).$
Lựa chọn đáp án bằng phép thử:
Nhận xét rằng hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất luôn đơn điệu (luôn đồng biến hoặc luôn nghịch biến) trên từng khoảng xác định của nó, do đó ta lựa chọn ngay đáp án C cho bài toán.
Chú ý: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng bằng phép thử các em học sinh cần nắm vững kiến thức về tính chất của hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất.


Bài tập 6. Hàm số $y = \frac{{{x^2}}}{{1 – x}}$ đồng biến trên các khoảng:
A. $( – \infty ;1)$ và $(1;2).$
B. $( – \infty ;1)$ và $(2; + \infty ).$
C. $(0;1)$ và $(1;2).$
D. $( – \infty ;1)$ và $(1; + \infty ).$


Đáp số trắc nghiệm C.
Lời giải tự luận:
Ta lần lượt có:
+ Tập xác định $D = R\backslash \{ 1\} .$
+ Đạo hàm: $y’ = \frac{{2x(1 – x) + {x^2}}}{{{{(1 – x)}^2}}}$ $ = \frac{{ – {x^2} + 2x}}{{{{(1 – x)}^2}}}.$
+ Hàm số đồng biến khi $y’ \ge 0$ $ \Leftrightarrow – {x^2} + 2x \ge 0$ $ \Leftrightarrow 0 \le x \le 2.$
Vậy hàm số đồng biến trên các khoảng $(0;1)$ và $(1;2).$
Lựa chọn đáp án bằng phép thử 1:
Ta lần lượt đánh giá:
+ Vì $D = R\backslash \{ 1\} $ và với hàm phân thức bậc hai trên bậc nhất thì $y’ = 0$ hoặc vô nghiệm hoặc có hai nghiệm phân biệt đối xứng qua điểm $1.$ Do đó các đáp án A và B bị loại. Tới đây ta chỉ còn phải lựa chọn C và D.
+ Lấy $x = 2$ và $x = 3$ suy ra $y(2) = -4$ và $y(3) = – \frac{9}{2}$, tức là hàm số nghịch biến trên $(2;3)$, suy ra đáp án D bị loại.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Lựa chọn đáp án bằng phép thử 2:
Với hàm phân thức bậc hai trên bậc nhất có $ad < 0$ thì điều kiện $y’ > 0$ tương đương với $A{x^2} + Bx + C > 0$ (với $A < 0$). Suy ra, chúng ta chỉ có thể nhận được $(\alpha ;\beta )$ (với $\alpha + \beta = 2$).
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.


Bài tập 7. Hàm số $y = \sqrt {2 + x – {x^2}} $ nghịch biến trên khoảng:
A. $\left( {\frac{1}{2};2} \right).$
B. $\left( { – 1;\frac{1}{2}} \right).$
C. $(2; + \infty ).$
D. $( – 1;2).$


Đáp số trắc nghiệm A.
Lời giải tự luận:
Ta lần lượt có:
+ Tập xác định $D = [ – 1;2].$
+ Đạo hàm: $y’ = \frac{{1 – 2x}}{{2\sqrt {2 + x – {x^2}} }}$, $y’ < 0$ $ \Leftrightarrow 1 – 2x < 0$ $ \Leftrightarrow x > \frac{1}{2}.$
Vậy hàm số nghịch biến trên $\left( {\frac{1}{2};2} \right).$
Lựa chọn đáp án bằng phép thử 1:
Ta lần lượt đánh giá:
+ Tìm tập xác định của hàm số $D = [ – 1;2]$, suy ra các đáp án C và D là sai.
+ Xuất phát từ tính chất của hàm số $y = a{x^2} + bx + c$ (với $a < 0$) nghịch biến trên $\left( { – \frac{b}{{2a}}; + \infty } \right)$, suy ra đáp án B không thỏa mãn.
Do đó việc lựa chọn đáp án A là đúng đắn.
Lựa chọn đáp án bằng phép thử 2:
Xuất phát từ tính chất của hàm số: $y = – {x^2} + x + 2$ nghịch biến trên $\left( {\frac{1}{2}; + \infty } \right)$, suy ra các đáp án B, C, D không thỏa mãn.
Do đó việc lựa chọn đáp án A là đúng đắn.


Bài tập 8. Hàm số $y = x – \sqrt x $ đồng biến trên khoảng:
A. $\left( { – \infty ;\frac{1}{4}} \right).$
B. $\left( {\frac{1}{4}; + \infty } \right).$
C. $\left( {0;\frac{1}{4}} \right).$
D. $( – \infty ;0).$


Đáp số trắc nghiệm B.
Lời giải tự luận:
+ Ta có điều kiện: $x \ge 0$ $ \Rightarrow D = [0; + \infty ).$
+ Đạo hàm $y’ = 1 – \frac{1}{{2\sqrt x }}$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 1 – \frac{1}{{2\sqrt x }} = 0$ $ \Leftrightarrow x = \frac{1}{4}.$
+ Bảng biến thiên:



Vậy hàm số đồng biến trên $\left( {\frac{1}{4}; + \infty } \right).$
Lựa chọn đáp án bằng phép thử:
Ta lần lượt đánh giá:
+ Vì $D = [0; + \infty )$ nên các đáp án A và D bị loại. Tới đây ta chỉ còn phải lựa chọn B và C.
+ Lấy $x = \frac{1}{4}$ và $x = 1$ suy ra $y\left( {\frac{1}{4}} \right) = – \frac{1}{4}$ và $y(1) = 0$, tức là hàm số đồng biến trên $\left( {\frac{1}{4};1} \right).$ Suy ra đáp án C bị loại.
Do đó việc lựa chọn đáp án B là đúng đắn.


Bài tập 9. Cho hàm số: $y = 2{x^2} – 3x + 1.$
a. Khảo sát sự biến thiên của hàm số.
b. Biện luận theo $m$ số nghiệm của phương trình $2{x^2} – 3x + 2m = 0.$


a. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = 4x – 3$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 4x – 3 = 0$ $ \Leftrightarrow x = \frac{3}{4}$ và $f\left( {\frac{3}{4}} \right) = – \frac{1}{8}.$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y$ $ = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } {x^2}\left( {2 – \frac{3}{x} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)$ $ = + \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Viết lại phương trình dưới dạng: $2{x^2} – 3x + 1 = 1 – 2m.$
Số nghiệm của phương trình bằng số giao điểm của đồ thị hàm số với đường thẳng $(d):y = 1 – 2m.$
Dựa vào bảng biến thiên ta nhận được kết luận:
+ Với $1 – 2m < – \frac{1}{8}$ $ \Leftrightarrow m > \frac{9}{{16}}$ phương trình vô nghiệm.
+ Với $1 – 2m = – \frac{1}{8}$ $ \Leftrightarrow m = \frac{9}{{16}}$ phương trình có nghiệm kép $x = \frac{3}{4}.$
+ Với $1 – 2m > – \frac{1}{8}$ $ \Leftrightarrow m < \frac{9}{{16}}$ phương trình có hai nghiệm phân biệt.


Bài tập 10. Cho hàm số: $y = {x^3} – 3{x^2} + 4x – 2.$
a. Khảo sát sự biến thiên của hàm số.
b. Chứng tỏ rằng với mọi $m$ phương trình ${x^3} – 3{x^2} + 4x – m = 0$ luôn có nghiệm duy nhất.


a. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = 3{x^2} – 6x + 4$ $ = 3{(x – 1)^2} + 1 > 0$, $x \in R$ $ \Rightarrow $ Hàm số luôn đồng biến.
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y$ $ = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \left[ {{x^3}\left( {1 – \frac{3}{x} + \frac{4}{{{x^2}}} – \frac{2}{{{x^3}}}} \right)} \right]$ $ = \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}
{ + \infty {\rm{\:khi\:}}x \to + \infty }\\
{ – \infty {\rm{\:khi\:}}x \to – \infty }
\end{array}} \right..$
Bảng biến thiên:



b. Viết lại phương trình dưới dạng: ${x^3} – 3{x^2} + 4x – 2 = m – 2.$
Khi đó số nghiệm của phương trình bằng số giao điểm của $(C)$ với đường thẳng $(d): y = m – 2.$
Do đó dựa vào bảng biến thiên ta kết luận phương trình luôn có nghiệm duy nhất.


Bài tập 11. Cho hàm số: $(C):y = – \frac{1}{2}{x^4} – {x^2} + \frac{3}{2}.$
a. Khảo sát sự biến thiên của hàm số.
b. Tìm $m$ để phương trình ${x^4} + 2{x^2} + m = 0$ có nghiệm duy nhất.


a. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = – 2{x^3} – 2x.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow – 2{x^3} – 2x = 0$ $ \Leftrightarrow – 2x\left( {{x^2} + 1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow x = 0.$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y$ $ = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \left[ { – {x^4}\left( {\frac{1}{2} + \frac{1}{{{x^2}}} – \frac{3}{{2{x^4}}}} \right)} \right]$ $ = – \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Viết lại phương trình dưới dạng: $ – \frac{1}{2}{x^4} – {x^2} + \frac{3}{2} = \frac{m}{2} + \frac{3}{2}.$
Khi đó số nghiệm của phương trình bằng số giao điểm của $(C)$ với đường thẳng $(d):y = \frac{m}{2} + \frac{3}{2}$ nên phương trình có nghiệm duy nhất khi: $\frac{m}{2} + \frac{3}{2} = \frac{3}{2}$ $ \Leftrightarrow m = 0.$
Vậy với $m = 0$ thoả mãn điều kiện đầu bài.


Bài tập 12. Cho hàm số: $y = \frac{{x – 2}}{{x + 2}}.$
a. Khảo sát sự biến thiên của hàm số.
b. Biện luận theo $m$ số nghiệm và dấu các nghiệm của phương trình: $(m – 1)x + 2m + 2 = 0.$


a. Miền xác định $D = R\backslash \{ – 2\} .$
Đạo hàm: $y’ = \frac{4}{{{{(x + 2)}^2}}} > 0$, $x \in D$, suy ra hàm số luôn đồng biến trên các khoảng xác định.
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 1$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} y = + \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ + }} y = – \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Viết lại phương trình dưới dạng: $m(x + 2) = x – 2$ $ \Leftrightarrow \frac{{x – 2}}{{x + 2}} = m$ (vì $x = – 2$ không phải là nghiệm của phương trình).
Số nghiệm của phương trình bằng số giao điểm của $(C)$ với đường thẳng $(d): y = m.$
Dựa vào bảng biến thiên ta nhận được kết luận:
+ Với $m < 1$ phương trình có một nghiệm lớn hơn $-2.$
+ Với $m > 1$ phương trình có một nghiệm nhỏ hơn $-2.$
+ Với $m = 1$ phương trình vô nghiệm.


Bài tập 13. Cho hàm số: $y = \frac{{{x^2} – x + 2}}{{2 – x}}.$
a. Khảo sát sự biến thiên của hàm số.
b. Biện luận theo $m$ số nghiệm và dấu các nghiệm của phương trình: ${x^2} + (m – 1)x + 2 – 2m = 0.$


a. Miền xác định $D = R\backslash \{ 2\} .$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{ – {x^2} + 4x}}{{{{(2 – x)}^2}}}$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 4x – {x^2} = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0}\\
{x = 4}
\end{array}} \right..$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = + \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = – \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ – }} y = + \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} y = – \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Viết lại phương trình dưới dạng: ${x^2} – x + 2 = (2 – x)m$ $ \Leftrightarrow \frac{{{x^2} – x + 2}}{{2 – x}} = m$ (vì $x = 2$ không phải là nghiệm của phương trình).
Số nghiệm của phương trình bằng số giao điểm của $(C)$ với đường thẳng $(d): y = m.$
Dựa vào bảng biến thiên ta nhận được kết luận:
+ Với $m < -7$ phương trình có hai nghiệm phân biệt $2 < {x_1} < 4 < {x_2}.$
+ Với $m = -7$ phương trình có nghiệm kép ${x_0} = 4.$
+ Với $-7 < m < 1$ phương trình vô nghiệm.
+ Với $m = 1$ phương trình có nghiệm kép ${x_0} = 0.$
+ Với $m > 1$ phương trình có hai nghiệm phân biệt ${x_1} < 0 < {x_2} < 2.$


Bài tập 14. Cho hàm số $y = \frac{x}{{{x^2} + 1}}.$
a. Khảo sát sự biến thiên của hàm số.
b. Biện luận theo $m$ số nghiệm của phương trình $m{x^2} – x + m = 0.$


a. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{1 – {x^2}}}{{{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^2}}}$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 1 – {x^2} = 0$ $ \Leftrightarrow x = \pm 1.$
Giới hạn $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = 0.$
Bảng biến thiên:



b. Viết lại phương trình dưới dạng: $m\left( {{x^2} + 1} \right) = x$ $ \Leftrightarrow \frac{x}{{{x^2} + 1}} = m.$
Số nghiệm của phương trình bằng số giao điểm của $(C)$ với đường thẳng $(d): y = m.$
Dựa vào bảng biến thiên ta nhận được kết luận:
+ Với $|m| > \frac{1}{2}$ hoặc $m = 0$ phương trình vô nghiệm.
+ Với $m = – \frac{1}{2}$ phương trình có nghiệm kép ${x_0} = – 1.$
+ Với $m = \frac{1}{2}$ phương trình có nghiệm kép ${x_0} = 1.$
+ Với $ – \frac{1}{2} < m < 0$ phương trình có hai nghiệm phân biệt ${x_1} < – 1 < {x_2} < 0.$
+ Với $0 < m < \frac{1}{2}$ phương trình có hai nghiệm phân biệt $0 < {x_1} < 1 < {x_2}.$


Bài tập 15. Khảo sát sự biến thiên của các hàm số:
a. $y = \sqrt {4x – {x^2}} .$
b. $y = \sqrt[3]{{{x^3} – 3x}}.$


a. Miền xác định $D = [0;4].$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{2 – x}}{{\sqrt {4x – {x^2}} }}$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 2 – x = 0$ $ \Leftrightarrow x = 2.$
Bảng biến thiên:



b. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{{x^2} – 1}}{{\sqrt[3]{{{{\left( {{x^3} – 3x} \right)}^2}}}}}$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} – 1 = 0$ $ \Leftrightarrow x = \pm 1.$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



Bài tập 16. Khảo sát sự biến thiên của các hàm số:
a. $y = x + \sqrt {4{x^2} + 2x + 1} .$
b. $y = 2x – 1 – \sqrt {4{x^2} – 4x} .$


a. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = 1 + \frac{{4x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 1} }}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 1 + \frac{{4x + 1}}{{\sqrt {4{x^2} + 2x + 1} }} = 0$ $ \Leftrightarrow \sqrt {4{x^2} + 2x + 1} = – 4x – 1.$
$ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 4x – 1 \ge 0}\\
{4{x^2} + 2x + 1 = {{( – 4x – 1)}^2}}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \le – \frac{1}{4}}\\
{12{x^2} + 6x = 0}
\end{array}} \right.$ $ \Leftrightarrow x = – \frac{1}{2}.$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = + \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Miền xác định $D = ( – \infty ;0] \cup [1; + \infty ).$
Đạo hàm: $y’ = 2 – \frac{{2x – 1}}{{\sqrt {{x^2} – x} }}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 2 – \frac{{2x – 1}}{{\sqrt {{x^2} – x} }} = 0$ $ \Leftrightarrow 2\sqrt {{x^2} – x} = 2x – 1$ vô nghiệm.
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y$ $ = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } (2x – 1 – \sqrt {4{x^2} – 4x} )$ $ = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \frac{1}{{2x – 1 + \sqrt {4{x^2} – 4x} }} = 0.$
Bảng biến thiên:



Bài tập 17.Khảo sát sự biến thiên của các hàm số:
a. $y = \frac{{{x^2}}}{{\sqrt {{x^2} – 4} }}.$
b. $y = \sqrt {\frac{{x + 1}}{{x – 1}}} .$


a. Ta có điều kiện: ${x^2} – 4 > 0$ $ \Leftrightarrow |x| > 2$ $ \Rightarrow D = ( – \infty ; – 2) \cup (2; + \infty ).$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{{x^3} – 8x}}{{\left( {{x^2} – 4} \right)\sqrt {{x^2} – 4} }}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow {x^3} – 8x = 0$ $ \Leftrightarrow x = 0$ hoặc $x = \pm \sqrt 8 .$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y$ $ = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Ta có điều kiện: $\frac{{x + 1}}{{x – 1}} \ge 0$ $ \Leftrightarrow x > 1$ hoặc $x \le – 1$ $ \Rightarrow D = ( – \infty ; – 1] \cup (1; + \infty ).$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{ – 1}}{{{{(x – 1)}^2}\sqrt {\frac{{x + 1}}{{x – 1}}} }} < 0$ $ \Rightarrow $ hàm số nghịch biến trên từng khoảng xác định.
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 1$ $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



Bài tập 18. Tuỳ theo $m$, khảo sát sự biến thiên của các hàm số:
a. $y = {x^3} + 3{x^2} + mx + m.$
b. $y = \frac{1}{4}{x^4} – \frac{1}{3}(m + 2){x^3} + m{x^2} + 8.$


a. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = 3{x^2} + 6x + m$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow 3{x^2} + 6x + m = 0$ $(1).$
Ta có $\Delta ‘ = 9 – 3m$ nên đi xét hai trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu $\Delta ‘ \le 0$ $ \Leftrightarrow 9 – 3m \le 0$ $ \Leftrightarrow m \ge 3.$
Khi đó $y’ \ge 0$ nên hàm số đồng biến trên $D.$
Giới hạn $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



Trường hợp 2: Nếu $\Delta ‘ > 0$ $ \Leftrightarrow 9 – 3m > 0$ $ \Leftrightarrow m < 3.$
Khi đó $(1)$ có hai nghiệm phân biệt $x = \frac{{ – 3 \pm \sqrt {9 – 3m} }}{3}.$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Miền xác định $D = R.$
Đạo hàm: $y’ = {x^3} – (m + 2){x^2} + 2mx.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow {x^3} – (m + 2){x^2} + 2mx = 0$ $ \Leftrightarrow x\left[ {{x^2} – (m + 2)x + 2m} \right] = 0.$
$ \Leftrightarrow x = 0$ hoặc $x = 2$ hoặc $x = m.$
Ta xét các trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu $m < 0$ ta có:
Giới hạn $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



Trường hợp 2: Nếu $m = 0$ khi đó:
$y’ = {x^2}(x – 2)$, do đó dấu của $y’$ chỉ phụ thuộc vào dấu của $x – 2.$
Bảng biến thiên:



Trường hợp 3: Nếu $0 < m < 2$ ta có:
Bảng biến thiên:



Trường hợp 4: Nếu $m = 2$ khi đó:
$y’ = x{(x – 2)^2}$, do đó dấu của $y’$ chỉ phụ thuộc vào dấu của $x.$
Bảng biến thiên:



Trường hợp 5: Nếu $m > 2$ ta có bảng biến thiên:



Bài tập 19. Tuỳ theo $m$, khảo sát sự biến thiên của các hàm số:
a. $y = \frac{{(m – 2)x – \left( {{m^2} – 2m + 4} \right)}}{{x – m}}.$
b. $y = \frac{{(3m + 1)x – {m^2} + m}}{{x + m}}.$
c. $y = \frac{{{x^2} + mx – m + 8}}{{x – 1}}.$
d. $y = \frac{{{x^2} + mx – 1}}{{x – 1}}.$


a. Miền xác định $D = R\backslash \{ m\} .$
Đạo hàm: $y’ = \frac{4}{{{{(x – m)}^2}}} > 0$ $ \Rightarrow $ Hàm số đồng biến trên các khoảng xác định.
Giới hạn $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = m – 2$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to {m^ – }} y = + \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to {m^ + }} y = – \infty .$
Bảng biến thiên:



b. Miền xác định $D = R\backslash \{ – m\} .$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{4{m^2}}}{{{{(x + m)}^2}}}.$
Ta xét các trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu $m = 0$ thì $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow $ Hàm số là hàm hằng.
Trường hợp 2: Nếu $m \ne 0$ thì $y’ > 0$ $ \Leftrightarrow $ Hàm số đồng biến trên các khoảng xác định.
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = 3m + 1$ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {m^ – }} y = + \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to – {m^ + }} y = – \infty .$
Bảng biến thiên:



c. Miền xác định $D = R\backslash \{ 1\} .$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{{x^2} – 2x – 8}}{{{{(x – 1)}^2}}}$, $y’ = 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} – 2x – 8 = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 4}\\
{x = – 2}
\end{array}} \right..$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = – \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



Trong đó $f(-2) = m – 4$ và $f(4) = m + 8.$
d. Miền xác định $D = R\backslash \{ 1\} .$
Đạo hàm: $y’ = \frac{{{x^2} – 2x – m + 1}}{{{{(x – 1)}^2}}}.$
$y’ = 0$ $ \Leftrightarrow {x^2} – 2x – m + 1 = 0$ $(1).$
Ta có $\Delta ‘ = 1 + m – 1 = m$ đi xét hai trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu $\Delta \le 0$ $ \Leftrightarrow m \le 0.$
Suy ra $y’ \ge 0$, $\forall x \in D$ $ \Leftrightarrow $ Hàm số luôn đồng biến.
Trường hợp 2: Nếu $\Delta > 0$ $ \Leftrightarrow m > 1.$
Suy ra phương trình $(1)$ có hai nghiệm là $x = 1 \pm \sqrt m .$
Giới hạn: $\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty $ và $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = – \infty $, $\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = + \infty .$
Bảng biến thiên:



Trong đó $f\left( {{x_1}} \right) = 2 + 2\sqrt m + m$ và $f\left( {{x_2}} \right) = 2 – 2\sqrt m + m.$

Giải bài tập những môn khác

Môn Ngữ văn Lớp 12

Môn Vật lí Lớp 12

Môn Sinh học Lớp 12

Môn Hóa học Lớp 12

Môn Tiếng Anh Lớp 12

  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Bright
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 English Discovery
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Friends Global
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 Global Success
  • Đề thi đề kiểm tra Tiếng Anh lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi tốt nghiệp THPT môn Anh
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 English Discovery
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Global Success - Kết nối tri thức
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery - Cánh buồm
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global - Chân trời sáng tạo
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Global Success
  • SBT Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SBT Tiếng anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 english Discovery
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • SGK Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 Bright
  • Tiếng Anh Lớp 12 Friends Global
  • Tiếng Anh Lớp 12 iLearn Smart World
  • Tiếng Anh Lớp 12 English Discovery
  • Tiếng Anh Lớp 12 Global Success
  • Tài liệu tin học

    Tài liệu Lớp 1

    Tài liệu Lớp 2

    Tài liệu Lớp 3

    Tài liệu Lớp 4

    Tài liệu Lớp 5

    Trò chơi Powerpoint

    Sáng kiến kinh nghiệm